Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 427/KH-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;

Căn cứ Công văn số 2534/LĐTBXH-BTXH ngày 07/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật.

Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, ngành trong thực hiện Công ước, góp phần thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

- Các cấp, các ngành tăng cường thúc đẩy, bảo vệ và bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng một cách bình đẳng và đầy đủ tất cả các quyền và tự do cơ bản của con người và thúc đẩy sự tôn trọng phẩm giá vốn có của họ.

2. Yêu cầu

- Tôn trọng nhân phẩm vốn có, quyền tự chủ của cá nhân, trong đó có tự do lựa chọn và tôn trọng sự độc lập của cá nhân; không phân biệt đối xử; tham gia và hòa nhập đầy đủ và có hiệu quả vào xã hội; tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của dân tộc có tính đa dạng; Bình đẳng về cơ hội; dễ tiếp cận; bình đẳng giữa nam và nữ; tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của riêng mình.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, có lộ trình cụ thể, phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam.

- Phát huy toàn diện trách nhiệm của các ngành, các cấp tham gia tổ chức thực hiện Công ước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan.

- Các Sở, ngành được giao chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch phải xây dựng Chương trình, Kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm hiệu quả.

- Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ngành, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT

1. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật

a) Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật

- Lồng ghép nội dung về người khuyết tật vào các chương trình, đề án, dự án truyền thông, tuyên truyền các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân người khuyết tật, chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số, nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.

- Tăng cường truyền thông về người khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (3/12) hàng năm.

b) Hoạt động 2: Xây dựng tài liệu tuyên truyền; tổ chức đào tạo tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về các nội dung: Thái độ cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật, luật pháp, chính sách và các chương trình liên quan trợ giúp người khuyết tật.

2. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng, công nghệ thông tin và truyền thông và trợ giúp pháp lý bảo đảm phù hợp Công ước và pháp luật Việt Nam.

3. Thực hiện hiệu quả các Chương trình đề án, dự án của người khuyết tật

a) Hoạt động 1: Y tế: Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng

- Người khuyết tật có quyền hưởng tiêu chuẩn y tế cao nhất đã đạt được mà không có sự phân biệt nào, các cơ sở y tế tạo mọi biện pháp thích hợp để bảo đảm cho người khuyết tật được tiếp cận dịch vụ y tế phù hợp với lứa tuổi, trong đó có phục hồi về y tế. Cung cấp cho người khuyết tật sự chăm sóc và chương trình y tế cùng loại, cùng chất lượng, cùng tiêu chuẩn miễn phí hoặc giá thành vừa phải như đối với những người khác, trong đó có các chương trình giới và sức khỏe sinh sản cũng như các chương trình sức khỏe cộng đồng.

- Triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật, hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; cơ sở y tế lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật; khám chữa bệnh cho người khuyết tật phù hợp với phạm vi chuyên môn cho người khuyết tật.

- Bảo đảm việc tiếp cận được các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế, về giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh.

- Xây dựng các mô hình cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; triển khai thực hiện chương trình can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.

- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với cán bộ y tế chuyên ngành phục hồi chức năng, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm.

- Các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện, tăng biên chế nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế tuyến cơ sở.

- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.

b) Hoạt động 2: Giáo dục: Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật; xây dựng chương trình, tài liệu, nghiên cứu sản xuất, cung ứng tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục người khuyết tật

- Người khuyết tật không bị loại khỏi hệ thống giáo dục phổ thông trên cơ sở người khuyết tật và trẻ em khuyết tật không bị loại khỏi giáo dục tiểu học bắt buộc hoặc giáo dục trung học; Người khuyết tật có thể tiếp cận giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có chất lượng tốt và miễn phí trên cơ sở bình đẳng với những người khác trong cùng cộng đồng mà họ sinh sống; Tạo điều kiện hợp lý cho người khuyết tật trên cơ sở nhu cầu cá nhân.

- Người khuyết tật được nhận sự trợ giúp cần thiết trong hệ thống giáo dục phổ thông để được giáo dục hiệu quả; Tạo thuận lợi cho việc học ngôn ngữ ký hiệu và khuyến khích phát triển bản sắc ngôn ngữ của cộng đồng người khiếm thính.

- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật; xây dựng chương trình, tài liệu, nghiên cứu sản xuất, cung ứng tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học đặc thù cho giáo dục người khuyết tật.

- Soạn thảo giáo trình, tài liệu đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; Năng lực hoạt động trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập.

- Phổ biến hệ thống ký hiệu ngôn ngữ phổ thông sử dụng thống nhất trong toàn quốc. Hoàn thiện tài liệu ký hiệu ngôn ngữ cho các cấp học phổ thông.

c) Hoạt động 3: Giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm

- Không phân biệt người khuyết tật trong mọi vấn đề liên quan đến việc làm, bao gồm điều kiện tuyển dụng, sự thuê mướn và tuyển dụng, tiếp tục được tuyển dụng, thăng tiến nghề nghiệp và điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe; Bảo vệ quyền của người khuyết tật được có điều kiện làm việc chính đáng và thuận lợi trên cơ sở bình đẳng với những người khác, trong đó có cơ hội bình đẳng và được trả lương ngang nhau cho công việc có giá trị ngang nhau, điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe, bao gồm việc được bảo vệ không bị quấy rối hay bị mắng nhiếc.

- Bảo đảm cho người khuyết tật có thể thực hiện quyền tham gia các đoàn thể chính trị xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận các chương trình kỹ thuật và hướng nghiệp chung, các dịch vụ việc làm, đào tạo nghề và đào tạo tiếp tục cao hơn.

- Thực hiện phục hồi chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác.

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật; Tư vấn đào tạo nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;

- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm; Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật;

d) Hoạt động 4: Phòng chống thiên tai và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật

- Soạn thảo tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

- Triển khai mô hình phòng chống thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật; Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với thiên tai; Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.

đ) Hoạt động 5: Tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng

Thường xuyên, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng; Xây dựng một số mô hình thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng như bệnh viện và trường học, ký túc xá, chung cư, hội trường.

e) Hoạt động 6: Tiếp cận và tham gia giao thông

- Thường xuyên, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng, hệ thống xe buýt tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.

- Việc xây dựng cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn đến bến xe, bến tàu, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận; tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe trong tỉnh về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.

g) Hoạt động 7: Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển và ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.

- Triển khai các chương trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính, các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị; Xây dựng các cổng/trang thông tin điện tử đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;

h) Hoạt động 8: Trợ giúp pháp lý

- Người khuyết tật là đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

- Hỗ trợ pháp lý cho người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp; Biên soạn các giáo trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý người khuyết tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Thực hiện tốt các cam kết quốc tế, kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý thường xuyên tại địa phương. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.

i) Hoạt động 9: Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật, hoàn thiện và phát triển các môn thể thao thế mạnh, dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;

- Soạn thảo, tài liệu, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật, tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.

k) Hoạt động 10: Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật

- Biên soạn các giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với người khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

- Tập huấn cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về chính sách, kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi ro thiên tai đối với người khuyết tật.

4. Hợp tác quốc tế

- Người khuyết tật được bảo đảm hợp tác quốc tế, trong đó có các chương trình phát triển quốc tế, dễ tiếp cận; Tạo thuận lợi và hỗ trợ việc xây dựng năng lực, bao gồm thông qua trao đổi và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chương trình đào tạo và thực tiễn tốt nhất; Tạo thuận lợi cho hợp tác nghiên cứu và tiếp cận hiểu biết khoa học kỹ thuật; Người khuyết tật được trợ giúp về kinh tế và kỹ thuật, như tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và chia sẻ các công nghệ hỗ trợ và thông qua chuyển giao công nghệ.

- Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, thu hút các chương trình, đề án, dự án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động trợ giúp người khuyết tật tại địa phương.

- Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về trợ giúp người khuyết tật dựa trên quyền; tham dự hội thảo, hội nghị, diễn đàn, hội thảo khu vực và quốc tế.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, giám sát, đánh giá và báo cáo

- Điều tra thu thập dữ liệu về người khuyết tật của tỉnh làm căn cứ hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách, chương trình, đề án, dự án về người khuyết tật; xây dựng phần mềm quản lý, cập nhật, chia sẻ thông tin người khuyết tật; xây dựng các quy định về cập nhật, quản lý, chia sẻ dữ liệu.

- Xây dựng khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật. Thực hiện giám sát, đánh giá có sự tham gia của nhân dân, đặc biệt là người khuyết tật và các tổ chức đại diện của họ phải được hỏi ý kiến và tham gia đầy đủ vào quá trình giám sát.

- Thực hiện báo cáo tình hình Công ước định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.

6. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật và trợ giúp pháp lý

- Đơn vị thực hiện: Sở lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho người khuyết tật và trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh quản lý.

- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức của người khuyết tật.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

- Kinh phí thực hiện chính sách cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành, các địa phương; các chương trình, đề án liên quan về người khuyết tật…theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.

- Đóng góp, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

- Các sở, ban, ngành và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực quản lý nhà nước về người khuyết tật có trách nhiệm:

Đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Công ước; Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật; giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; kết nối cơ sở dữ liệu về người khuyết tật; giám sát, đánh giá, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:

- Báo cáo Bộ Ngoại giao là cơ quan phụ trách thực hiện Công ước, trách nhiệm của các cơ quan liên quan; tình hình thực hiện Công ước tại tỉnh An Giang;

- Hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Liên hiệp quốc trong đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật cũng như các hỗ trợ về tài chính cho tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.

4. Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn nhà nước khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi bổ sung các nội dung mức chi hỗ trợ phù hợp đối với người khuyết tật.

5. Sở Y tế tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế đối với người khuyết tật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đối với người khuyết tật.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.

8. Sở Xây dựng tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.

9. Sở Giao tng vận tải tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật.

10. Sở Thông tin và Truyn thông tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

11. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách từ dự toán chi thường xuyên hàng năm, từ nguồn ngân sách địa phương, các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp tác xã, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ em mồ côi và Bệnh nhân nghèo, Hội người mù, Hiệp hội doanh nghiệp và Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 427/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 427/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/08/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/08/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản