- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3687/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2020
- 5Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4263/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020); Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
1. Triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020) bảo đảm phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận, thực hiện mục tiêu xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Bình Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp về việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình; Đồng thời, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của thanh niên trong thời kỳ mới, đảm bảo nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trở thành nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, nhất là tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp trong hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên.
1. Mục tiêu 1: Giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ pháp luật, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 100% thanh niên là công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, thanh niên lực lượng vũ trang được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ tiêu 2: 60% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân được tuyên truyền, học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.
- Chỉ tiêu 2: 80% thanh niên ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 3: 80% thanh niên là cán bộ, công chức ở cấp xã được bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhà nước và tin học.
- Chỉ tiêu 4: 80% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức có thể giao tiếp được bằng ngoại ngữ hoặc đạt trình độ theo khung năng lực 6 bậc của Việt Nam.
3. Mục tiêu 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: Tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 2: Tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 3: Tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với năm 2015.
4. Mục tiêu 4: Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 20% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương.
- Chỉ tiêu 2: 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước.
- Chỉ tiêu 3: 15% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
- Chỉ tiêu 4: 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp/chủ trang trại.
- Chỉ tiêu 5: 20% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của người khuyết tật.
5. Mục tiêu 5: Giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế.
- Chỉ tiêu 2: 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu 3: Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 19.200 thanh niên.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị xuống dưới 4%.
- Chỉ tiêu 5: Giảm tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn xuống dưới 6%.
- Chỉ tiêu 6: Trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm.
- Chỉ tiêu 7: 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
- Chỉ tiêu 8: 70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp.
- Chỉ tiêu 9: Thanh niên được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú:
80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp;
60% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
6. Mục tiêu 6: Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: Chiều cao bình quân của thanh niên 18 tuổi:
Nam: 1m 67.
Nữ: 1m 56.
- Chỉ tiêu 2: 70% thanh niên, vị thành niên được trang bị kiến thức, kỹ năng về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
- Chỉ tiêu 3: Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị thành niên so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 4: Trên 80% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục.
- Chỉ tiêu 5: 70% thanh niên được trang bị kiến thức về kỹ năng sống, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực giới.
- Chỉ tiêu 6: 70% các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động mại dâm; nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên chậm tiến... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 7: Trên 90% thanh niên được tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ, giai đoạn 2015 - 2030" và Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016 - 2020" đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3687/QĐ-UBND ngày 23/12/2015.
- Tăng cường giáo dục cho đoàn viên thanh niên các chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện cuộc vận động "Xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên Bình Thuận".
- Tiếp tục đổi mới hình thức học tập lý luận chính trị cơ bản, cách thức quán triệt và triển khai Nghị quyết của Đảng, phổ biến giáo dục Luật Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thanh niên.
- Chủ động hơn trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nắm bắt và dự báo tình hình tư tưởng thanh niên; kịp thời đấu tranh, tuyên truyền làm rõ các âm mưu, luận điệu sai trái, giúp thanh niên hiểu và tích cực đấu tranh với âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.
- Tạo điều kiện để các nhà khoa học, các nhà giáo, các doanh nhân tiêu biểu, anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang... tham gia đối thoại, tư vấn, hỗ trợ thanh thiếu niên trong xác định mục tiêu, lý tưởng sống, xây dựng hoài bão, ước mơ cao đẹp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên". Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của ngành tư pháp và hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho thanh niên theo từng lĩnh vực, từng nhóm đối tượng thanh niên, quan tâm nhiều hơn đến các nhóm thanh niên yếu thế.
2. Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn cho thanh niên:
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm yếu thế, thanh niên là người dân tộc thiểu số, thanh niên ở vùng miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không bỏ học.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường hoạt động dạy học, bồi dưỡng, giao lưu, phối hợp tổ chức thi ngoại ngữ, tin học,... để nâng cao trình độ cho thanh niên; tăng cường ứng dụng tin học trong giải quyết công việc.
- Lồng ghép trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh để thực hiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tin học cho cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở cấp xã, ưu tiên các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng tiếng dân tộc đối với cán bộ, công chức trẻ ở vùng dân tộc thiểu số.
- Tham mưu cho lãnh đạo địa phương, đơn vị tạo mọi cơ hội cho thanh niên được hưởng thụ các chính sách giáo dục, đào tạo, đặc biệt chú trọng nữ thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn, thanh niên khuyết tật, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Xây dựng cho thanh niên ý thức tự học, học tập suốt đời, phương pháp tư duy sáng tạo, độc lập, kỹ năng làm việc tập thể, kỹ năng thích nghi và tự tin trong cuộc sống.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế hỗ trợ thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
- Tổ chức các mô hình, phong trào để thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Duy trì và phát triển phong trào Sáng tạo trẻ.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ gắn với Đề án 100, Đề án đào tạo 70 - 100 cán bộ nguồn của tỉnh, đào tạo bác sỹ theo địa chỉ sử dụng,...
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên.
- Lồng ghép trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của tỉnh để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho thanh niên đã được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
- Tổ chức đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là học sinh, sinh viên tại các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học.
- Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi sự doanh nghiệp trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên.
- Tổ chức phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động cho thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm ở địa phương.
- Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên, chú trọng vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp.
- Tổ chức các mô hình hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa phù hợp, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của thanh niên trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút tư nhân đầu tư cung cấp dịch vụ văn hóa, văn nghệ, thể thao cho thanh niên.
- Đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; triệt phá tội phạm hình sự, ma túy, mại dâm, buôn bán người, bạo lực học đường, xâm hại tình dục vị thành niên. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức trẻ thoái hóa, biến chất, tham nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin cho thanh niên.
6. Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành niên.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình cho thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở giáo dục đại học.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Tổ chức truyền thông chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới.
- Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá trong thanh niên.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thanh niên và công tác thanh niên:
- Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Thường xuyên trang bị, cập nhật cho thanh niên những kiến thức mới trong quá trình hội nhập quốc tế của địa phương, của đất nước.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tranh thủ nguồn lực và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Tỉnh Đoàn, các tổ chức thanh niên tham gia các hoạt động quốc tế, các hoạt động giao lưu, gặp gỡ với các tổ chức thanh niên trong khu vực và thế giới.
8. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên:
- Đầu tư ngân sách bảo đảm cho các hoạt động của thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch đất để xây dựng nhà thiếu nhi, các công trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên; lồng ghép bố trí ngân sách của địa phương để thực hiện các nội dung của Chiến lược phát triển thanh niên, gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu của thanh niên.
9. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về thanh niên:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên của các ngành, các cấp; bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với thanh niên ở địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, để công tác quản lý nhà nước về thanh niên ngày càng hiệu quả và thiết thực.
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên các cấp, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên hàng năm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên.
- Định kỳ hàng năm, người đứng đầu chính quyền các cấp tổ chức gặp gỡ, đối thoại với thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và định hướng dư luận xã hội trong thanh niên; đồng thời tham mưu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với tình hình thực tế.
1. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình địa phương; bổ sung, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo trong hệ thống dọc phối hợp với ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện Kế hoạch này và giám sát kết quả thực hiện Chương trình.
3. Hàng năm, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh tiến hành kiểm tra, đánh giá, nhân rộng gương điển hình và đề nghị khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong quá trình triển khai thực hiện. Tổ chức tổng kết thực hiện chương trình vào năm 2020.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ vào ngày 01/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của năm, riêng năm 2020 báo cáo tổng kết kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2012 - 2020, gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 1248/KH-UBND ngày 20/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2016 - 2020./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1248/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 1322/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai năm 2017
- 4Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 5234/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2020
- 7Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 4517/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định đến năm 2020 kèm theo Quyết định 730/QĐ-UBND
- 9Quyết định 175/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định năm 2018
- 10Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020
- 11Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên Tiền Giang năm 2018
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 3687/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012-2020
- 5Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1322/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai năm 2017
- 8Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 1845/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 5234/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2020
- 11Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 4517/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định đến năm 2020 kèm theo Quyết định 730/QĐ-UBND
- 13Quyết định 175/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định năm 2018
- 14Quyết định 878/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020
- 15Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên Tiền Giang năm 2018
Kế hoạch 4263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 4263/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định