Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 425/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 06 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021- 2030; UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát, giảm thiểu tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm đảm bảo tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1- Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn thương tích của trẻ em

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống dưới 300/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 250/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống 17/100.000 vào năm 2025 trẻ em và 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Hằng năm, giảm từ 5-10% số trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.

- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.

- Năm 2025 có 55.000 ngôi nhà và năm 2030 có 60.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn.

- Năm 2025 có 99% và năm 2030 có 99,5% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn.

- Đến năm 2025 có 05 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; năm 2030 có 08 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn này.

2.2- Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em

- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 90% trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ vào năm 2025 và 95% trở lên vào năm 2030.

- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.

- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

2.3- Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan

- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Tỷ lệ cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- 100% nhân viên y tế thôn, bản, tổ dân phố, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

- 100% các huyện, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em; thí điểm và nhân rộng việc triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội

- Xây dựng, nhân bản các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền trong tỉnh.

- Tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, đặc biệt là những nơi có nhiều nguy cơ gây tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em và nơi có số trẻ em bị tai nạn, thương tích, đuối nước cao.

2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể

- Xây dựng nội dung, tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.

- Tập huấn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở.

- Tập huấn kỹ thuật bơi, cứu đuối nước, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em…

4. Rà soát, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương, vùng miền; theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt Cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.

6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.

6.1- Phòng, chống đuối nước trẻ em:

Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn trong toàn tỉnh.

Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

6.2- Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em:

Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: đội mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em.

Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.

6.3- Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em:

- Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng.

- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

6.4- Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em:

- Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.

6.5- Phòng, chống động vật cắn cho trẻ em:

- Thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

6.6- Phòng ngừa trẻ em tự tử: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.

7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.

8. Tăng cường hợp tác, vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong việc thực hiện Kế hoạch.

9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Kế hoạch

- Thực hiện bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ em; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Nhà nước: Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm, thực hiện phân cấp ngân sách theo quy định hiện hành. Hằng năm, cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nội dung của Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quan tâm bố trí ngân sách hằng năm để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

2. Huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; rà soát tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em. Điều phối công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em

- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Hướng dẫn triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích trong hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Triển khai công tác dạy bơi và kỹ năng cứu đuối nước cho học sinh tại các trường tiểu học và trung học cơ sở. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.

3. Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông vận tải đường bộ bằng xe ô tô, bến thủy nội địa cho trẻ em; nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Trước ngày 01/7 hàng năm thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh có năng lực, uy tín trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng để các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân biết để lựa chọn khi có nhu cầu.

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến thủy nội địa để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

4. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch:

- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tổ chức dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở thể dục, thể thao.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.

5. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích. Tổ chức các lớp tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão, lũ lụt; áp dụng các biện pháp phòng ngừa tai nạn đuối nước có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho người dân nói chung và trẻ em nói riêng. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Chỉ đạo việc tổ chức rà soát lại hệ thống hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tăng cường chỉ đạo, giám sát các tổ chức, cá nhân đang sở hữu các ao, hồ, đập... để có giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em.

7. Sở Xây dựng: Rà soát và hướng dẫn thực hiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn cho trẻ em tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn phòng, chống thương tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

8. Công an tỉnh: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại các địa phương.

9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài, phóng sự, các thông điệp truyền thông về phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Tài chính: Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

11. Các sở, ngành liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch; Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Phát hiện các địa điểm có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước trẻ em đề nghị chính quyền các địa phương triển khai giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em; đẩy mạnh triển khai phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch.

Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện Kế hoạch;

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ) về kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/11 hàng năm.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 425/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

  • Số hiệu: 425/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 06/09/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản