Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 421/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21/NQ-CP và Chỉ thị số 15-CT/TW), UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa, triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra; gắn kết chặt chẽ, hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế với ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác ngoại giao kinh tế, xác định ngoại giao kinh tế là một động lực quan trọng, đóng vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện Mục tiêu phát triển đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục đổi mới, phát huy vai trò của công tác đối ngoại để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư - thương mại.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, bám sát các nội dung của Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP theo phương châm “tư duy sáng tạo, hành động quyết liệt, ứng phó linh hoạt, hiệu quả, khai thác và tranh thủ mọi cơ hội cho phát triển đất nước”.
- Triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Khuyến khích sự tham gia chủ động của người dân, doanh nghiệp vào hoạt động ngoại giao kinh tế.
- Xác định rõ vai trò của các cấp, các ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần, cấp, ngành.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác ngoại giao kinh tế
a) Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự tham gia của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường tuyên truyền, thông tin cho các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức; các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh.
c) Phương châm tuyên truyền ngoại giao kinh tế “Tư duy sáng tạo, hành động quyết liệt, ứng phó linh hoạt, hiệu quả, khai thác và tranh thủ cơ hội cho sự phát triển chung của tỉnh”. Chủ động tuyên truyền đấu tranh phản bác những thông tin xấu độc của các thế lực thù địch chống phá công tác ngoại giao kinh tế. Coi trọng tính định hướng dư luận xã hội đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Đổi mới, sáng tạo hơn về nội dung và phương thức thông tin ngoại giao kinh tế, đảm bảo tính chính xác, phù hợp, hấp dẫn đem lại hiệu quả cao. Tuyên truyền đầy đủ các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế của đất nước, của tỉnh.
2. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài
a) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương và các Bộ, ngành Trung ương tận dụng các khuôn khổ, cơ chế hợp tác, đề xuất các biện pháp tăng cường kinh tế, thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các tổ chức quốc tế, địa phương nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
b) Tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài để giới thiệu, quảng bá về tỉnh Bắc Ninh với các nước đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư.
c) Đẩy mạnh sự gắn kết, nâng cao hiệu quả phối hợp, phát huy hơn nữa vai trò của đối ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm nâng tầm quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy quan hệ song phương, tạo thuận lợi cho công tác ngoại giao kinh tế, đóng góp thiết thực vào các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
d) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở nước ngoài, giới thiệu quảng bá hình ảnh địa phương ở nước ngoài, trọng tâm là các nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU…
đ) Tiếp tục triển khai có hiệu quả thỏa thuận hợp tác với tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào), thành phố Daegu (Hàn Quốc), tỉnh Gyeongsangbuk (Hàn Quốc) và các thỏa thuận hợp tác quốc tế cấp huyện, đưa quan hệ đi vào chiều sâu, thực chất. Chủ động, tích cực kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác với các địa phương nước ngoài tiềm năng như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... nhằm tạo lợi ích kinh tế đan xen với địa phương các nước.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vận động, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
a) Tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại Việt Nam là thành viên như Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP)… để tham gia vào chuỗi cung ứng quốc gia và toàn cầu, nâng cao vị thế của tỉnh trong chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp. Triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, phát triển giá trị cốt lõi, tạo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
c) Tập trung giữ vững, củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng khai thác các thị trường mới, tiềm năng góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng, tránh lệ thuộc vào một thị trường, đối tác nhất định. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường, khuyến khích phát triển các sàn giao dịch trực tuyến.
d) Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao phục vụ thu hút đầu tư; chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc trên cơ sở đảm bảo yếu tố môi trường, phát triển bền vững; ưu tiên các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh. Tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội và đối ngoại. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, ứng dụng các hình thức xúc tiến mới, ứng dụng công nghệ số.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường kêu gọi các cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tham gia hiệu quả vào mạng lưới hệ sinh thái đổi mới sáng tạo vùng, quốc gia và toàn cầu.
g) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các định hướng, mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất giống, xử lý ô nhiễm môi trường, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
h) Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến du lịch, kết nối tour, tuyến, thu hút đông đảo khách du lịch quốc tế vào tỉnh. Bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa đã được công nhận gắn với phát triển bền vững của tỉnh và của đất nước.
i) Đẩy mạnh huy động nguồn lực người Việt Nam và người Bắc Ninh ở nước ngoài, nhất là đội ngũ nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, thương nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 169/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
g) Xúc tiến, vận động viện trợ từ các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài triển khai các chương trình, dự án viện trợ thuộc các lĩnh vực được ưu tiên như: Bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường làng nghề; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành công nghiệp phụ trợ trong nước; giải quyết các vấn đề xã hội; đào tạo nghề, giáo dục nghề nghiệp.
4. Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm
a) Tăng cường sự tham gia của các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp trong các hoạt động đối ngoại trên cơ sở lấy hiệu quả thực chất làm tiêu chí hàng đầu và lấy phục vụ người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong tỉnh về các hội nghị, hội thảo, triển lãm trong nước và quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
c) Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tăng cường trao đổi, đối thoại với doanh nghiệp nước ngoài để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại tỉnh nhằm củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; tạo điều kiện để các địa phương, doanh nghiệp tham gia các hoạt động ngoại giao kinh tế và sự kiện kinh tế do Trung ương và tỉnh tổ chức. Phát huy vai trò của các cơ quan, đầu mối làm công tác đối ngoại của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế.
đ) Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao kinh tế; thông tin về tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có tác động đến Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập; hỗ trợ giải quyết các vướng mắc trong hợp tác, kinh doanh quốc tế, các dự án hợp tác đầu tư có yếu tố nước ngoài.
e) Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh Bắc Ninh triển khai thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP) và các hiệp định thương mại khác có liên quan mà Việt Nam tham gia ký kết.
5. Nâng cao năng lực, bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
a) Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại. Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương và chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng. Đẩy mạnh quảng bá tiềm năng thế mạnh, truyền thống văn hóa, con người Bắc Ninh - Kinh Bắc, nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, vốn đầu tư, con người; tạo động lực phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ phục vụ trong thời kỳ hội nhập. Có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
c) Các sở, ngành, địa phương trong tỉnh bố trí cán bộ đầu mối phụ trách công tác đối ngoại đáp ứng nhu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ.
d) Bố trí nguồn lực thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định pháp luật, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, bảo đảm trong định mức chi, nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp thẩm quyền giao; nguồn huy động hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài (nếu có).
2. Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch trước ngày 25/10 hằng năm (tích hợp trong báo cáo về công tác đối ngoại) để tổng hợp báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
- Bố trí nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu thực tế; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn và đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị lồng ghép hoạt động ngoại giao kinh tế trong kế hoạch đối ngoại hằng năm của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh triển khai có hiệu quả các hoạt động mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác, địa phương nước ngoài; nâng cao năng lực dự báo, tham mưu về ngoại giao kinh tế; tham mưu quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài nhằm kết nối, huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài, người Bắc Ninh ở nước ngoài tham gia phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham mưu kết nối, tổ chức các sự kiện đối ngoại ở nước ngoài nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn hoặc ngày kỷ niệm năm chẵn, tròn thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Chủ trì xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ các đối tượng khó khăn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí tuyên truyền những nội dung liên quan đến ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền về tiềm năng hợp tác kinh tế với các đối tác của tỉnh Bắc Ninh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin đầu tư tại tỉnh, cung cấp tài liệu, ấn phẩm giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh cho các đối tác tiềm năng nước ngoài khi đến tìm hiểu nhu cầu đầu tư tại tỉnh.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn kinh tế lớn, có công nghệ hiện đại, hàm lượng trí thức cao, thân thiện với môi trường.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và vận dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã tham gia, ký kết.
- Chủ trì tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài, hội nghị giới thiệu, kết nối xúc tiến xuất khẩu nông sản, sản phẩm OCOP ở nước ngoài trọng tâm là các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Chủ trì phổ biến, tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, phòng vệ thương mại…Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh tận dụng có hiệu quả các hiệp định thương mại, tìm kiếm và khai thác hiệu quả các thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước, hoạt động giới thiệu quảng bá hình ảnh địa phương ở nước ngoài; chú trọng xúc tiến du lịch ở các nước có tiềm năng thu hút du lịch như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước ASEAN…
- Thực hiện lồng ghép hoạt động ngoại giao kinh tế với công tác ngoại giao văn hoá được phê duyệt tại Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hoá tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 (nếu có).
- Chủ trì xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng cao, kết nối tour, tuyến để thu hút khách du lịch nước ngoài; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phát triển du lịch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế đến mọi tầng lớp nhân dân.
7. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền về nội dung Kế hoạch; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đưa tin, bài, phóng sự về các chương trình, hoạt động ngoại giao kinh tế của tỉnh. Tuyên truyền đầy đủ các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế của đất nước, của tỉnh. Đa dạng các thể loại báo chí và tận dụng lợi thế của nền tảng mạng xã hội tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm về ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách và theo đúng quy định.
9. Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã hội
Tham mưu UBND tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch và triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
10. Các Sở, ban, ngành, địa phương: căn cứ chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp cùng các tầng lớp nhân dân tìm hiểu, tích cực tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án ngoại giao kinh tế của tỉnh.
11. Đề nghị UBMT Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh: đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tổ chức, cá nhân cùng các tầng lớp nhân dân tìm hiểu, tích cực tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án ngoại giao kinh tế của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2026, yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
BIỂU NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2024-2026
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 421/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian |
1 | Tổ chức quán triệt, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp về quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ | Văn phòng UBND tỉnh | Sở TT&TT; Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hội nghị, hội thảo, văn bản. | Định kỳ |
2 | Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin đối ngoại; quảng bá tiềm năng, cơ hội hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch với tỉnh Bắc Ninh. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở TT&TT; Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các ấn phẩm thông tin đối ngoại; Bản tin đối ngoại; tin, bài và các sản phẩm truyền thông khác… | Thường xuyên; nhân các hoạt động đối ngoại, buổi làm việc của lãnh đạo tỉnh |
3 | Xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các hoạt động của tỉnh nhân dịp kỷ niệm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo… | Hàng năm |
4 | Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường, khuyến khích phát triển các sàn giao dịch trực tuyến. | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các hoạt động | Thường xuyên |
5 | Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến về các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hội nghị, hội thảo, chương trình tập huấn, văn bản hướng dẫn… | Thường xuyên |
6 | Tham mưu thực hiện có hiệu quả các nội dung thuộc chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh; đổi mới các hoạt động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thu hút đầu tư các tập đoàn kinh tế lớn, có tiềm năng, thế mạnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các hoạt động, chương trình… | Hàng năm |
7 | Nâng cao hiệu quả quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tăng cường hợp tác với các tổ chức PCPNN nhằm thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác… | Thường xuyên |
8 | Tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để thường xuyên nắm bắt thông tin và kịp thời tham mưu giải quyết. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các hoạt động, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, đối thoại… | Thường xuyên |
9 | Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công tác ngoại giao kinh tế, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ; kiểm soát thông tin xấu, độc trên mạng xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động cổng thông tin đối ngoại của tỉnh. | Sở TT&TT; | Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các tin, bài, sản phẩm truyền thông, văn bản chỉ đạo… | Thường xuyên |
10 | Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng cao, kết nối tour, tuyến để thu hút khách du lịch nước ngoài; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phát triển du lịch, đổi mới công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch đảm bảo chất lượng, hiệu quả. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban quản lý các KCN tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hoạt động, văn bản chỉ đạo, các sản phẩm du lịch… | Hàng năm |
11 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, liên kết đào tạo nhân lực về khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các kế hoạch, chương trình, dự án hợp tác về khoa học công nghệ; các sáng kiến… | Thường xuyên |
12 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp; mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất giống. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các định hướng, mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Công Thương; Sở Khoa học & Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các chương trình, kế hoạch, dự án, hoạt động hợp tác… | Thường xuyên |
13 | Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh | Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã hội | Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Chỉ thị, Kế hoạch | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 7562/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2026
- 2Kế hoạch 4071/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Kế hoạch 78-KH/TU và Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Nghị quyết 169/NQ-CP năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, Chỉ thị 45-CT/TW và Kết luận 12-KL/TW về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hoá tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 3Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 7562/KH-UBND năm 2023 về hành động thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2026
- 7Kế hoạch 4071/KH-UBND năm 2023 hành động thực hiện Kế hoạch 78-KH/TU và Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Kế hoạch 421/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2026
- Số hiệu: 421/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra