Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 417/KH-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH VỚI HỘI NÔNG DÂN TỈNH LÀO CAI NĂM 2022
Trên cơ sở Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025.
Để việc tổ chức triển khai được đồng bộ, thống nhất, phát huy tinh thần đoàn kết của cán bộ, hội viên nông dân trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thống nhất ban hành Kế hoạch về triển khai một số nội dung trọng tâm năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Tạo sự thống nhất phối hợp, nâng cao vai trò, trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2022.
b) Giúp UBND tỉnh và Hội Nông dân tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện tốt các phong trào thi đua; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ, hội viên nông dân; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, hội viên nông dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
c) Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và hình thức phối hợp để tạo sự thống nhất, đồng thuận trong xã hội cùng chung tay, đồng sức, đồng lòng hoàn thành các nhiệm vụ góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Phát huy vai trò của tổ chức Hội Nông dân trong tham gia thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, thống nhất, phát huy tính chủ động, tích cực của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Việc triển khai, thực hiện Chương trình phối hợp, các hoạt động phải có nội dung, phương thức phù hợp đối với từng đối tượng và tình hình thực tế.
b) Nội dung phối hợp phải cụ thể, thiết thực tập trung giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm sau: Tham gia 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia (Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững); thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19; phát động, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động; triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội.
c) Thực hiện đánh giá sơ kết, tổng kết các nội dung trong Chương trình phối hợp.
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh:
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành của tỉnh phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức các phong trào thi đua trong lao động, sản xuất, triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ cho nông dân lập nghiệp gắn với sơ kết, tổng kết các chương trình để kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân điển hình nhằm phát huy vai trò của tổ chức Hội, hội viên nông dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện tạo điều kiện cho Hội Nông dân cùng cấp thực hiện một số Chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng nông thôn mới gắn với lồng ghép các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong giảm nghèo bền vững; phối hợp, tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia vào việc cung cấp thông tin về nghề nghiệp, việc làm, giới thiệu việc làm cho hội viên, nông dân; tổ chức các hoạt động giới thiệu việc làm cho hội viên, nông dân; các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, đào tạo nghề cho hội viên, nông dân xuất khẩu lao động.
b) Trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh:
- Chỉ đạo tổ chức Hội phát huy vai trò trung tâm, nòng cốt tham gia thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện triển khai các nội dung phối hợp cụ thể theo Kế hoạch.
(Phụ lục 01 kèm theo).
2. Thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, khó dự báo, đang đe dọa nghiêm trọng tới tính mạng, sức khỏe nhân dân và tác động tiêu cực đến mọi mặt của đời sống. Do vậy, cần xác định nhiệm vụ phòng, chống dịch là nhiệm vụ trọng tâm, cần triển khai thực hiện trong thời gian tới.
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh:
Chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp hưởng ứng tham gia thực hiện, tổ chức các chương trình theo kế hoạch.
b) Trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh
- Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị của Trung ương; Văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đến cán bộ hội viên, nông dân tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan. Đặc biệt, tích cực tuyên truyền, quán triệt về quan điểm, nguyên tắc, phương châm, biện pháp phòng chống dịch trong tình hình mới của Đảng, Chính phủ. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch tại cơ quan, đơn vị, không chủ quan, lơ là hoặc có tâm lý hoang mang; phổ biến nâng cao ý thức phòng, chống dịch; lan tỏa các thông tin tốt, câu chuyện đẹp trong công tác phòng, chống dịch; lên án các hành vi tung tin, bịa đặt gây ảnh hưởng tiêu cực tới công tác phòng, chống dịch.
- Chỉ đạo các cấp Hội tham gia Ban Chỉ đạo cùng cấp; cử cán bộ, hội viên tham gia trực tiếp các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở, khu dân cư.
- Phối hợp, chủ trì giám sát việc triển khai các chính sách trong phòng, chống dịch trên địa bàn theo nội dung được phân công và theo chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội.
- Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với chính quyền cùng cấp vận động cán bộ, hội viên, nông dân tích cực hưởng ứng phong trào thi đua, các cuộc vận động của Trung ương, địa phương về phòng, chống dịch.
- Tổ phòng, chống dịch Covid-19 của cơ quan Hội Nông dân tỉnh tăng cường thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch tại Cơ quan và ngoài khu vực cơ quan khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 của cơ quan, đơn vị và việc chấp hành trong công tác phòng, chống dịch của cán bộ Hội các cấp, của hội viên, nông dân. Tổ chức các cuộc giám sát việc thực hiện chính sách theo Nghị quyết 68/NĐ-CP, ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Theo chỉ đạo của TW Hội).
3. Phát động, hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh:
Chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp hưởng ứng tham gia thực hiện tổ chức các chương trình theo kế hoạch.
b) Trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh
- Tiếp tục tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua "Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2021-2026 gắn với các phong trào thi đua của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, phát động thi đua hàng năm và chuyên đề để chỉ đạo các cấp Hội triển khai thực hiện
- Chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với chính quyền cùng cấp vận động cán bộ, hội viên, nông dân tích cực hưởng ứng phong trào thi đua chuyên đề, các đợt thi đua đặc biệt do trung ương Hội và tỉnh phát động.
- Phát động phong trào thi đua đặc biệt “Lào Cai đoàn kết, chung sức, đồng lòng thi đua phòng, chống và chiến thắng đại dịch COVID-19” trong hệ thống tổ chức Hội.
4. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển KT-XH
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh:
Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng và bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc; phối hợp thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của UBND tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chỉ đạo các sở, ban, ngành thực hiện ký kết Chương trình phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, tổ chức các chương trình, dự án hỗ trợ thanh niên lập nghiệp gắn với sơ kết, tổng kết các chương trình để kịp động viên khen thưởng các tổ chức, cá nhân điển hình nhằm phát huy vai trò của tổ chức Hội và hội viên, nông dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với lĩnh vực quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành của tỉnh.
b) Trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai các nội dung phối hợp cụ thể, thiết thực.
(Phụ lục 02 kèm theo).
- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục từ tỉnh đến cơ sở bằng nhiều hình thức đa dạng, sinh động để kịp thời chuyển tải, thông tin đến cán bộ hội viên, nông dân những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; từ đó giúp cán bộ, hội viên, nông dân nâng cao nhận thức, xác định rõ vai trò trách nhiệm của mình trong tham gia các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương gắn với bảo vệ an ninh Tổ quốc trong giai đoạn mới.
5. Các nhiệm vụ khác theo chức năng
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh:
Chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình theo kế hoạch.
b) Trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai các nội dung phối hợp cụ thể, thiết thực.
(Phụ lục 03 kèm theo).
- Phối hợp, chỉ đạo triển khai các giải pháp tuyên truyền, tạo cảm hứng, cổ vũ, động viên hội viên, nông dân làm kinh tế, tự tin khởi nghiệp; thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp, lập nghiệp của hội viên, nông dân; tập trung tìm kiếm, hỗ trợ, phát triển, nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả, bền vững, hỗ trợ các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp vào thực tiễn.
- Phối hợp chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chú trọng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho hội viên, nông dân, tăng cường nắm bắt tình hình và kịp thời định hướng tư tưởng, tham gia đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tiếp tục thống nhất nội dung ký kết Chương trình phối hợp hoạt động của cơ quan, đơn vị với tổ chức Hội Nông dân cùng cấp năm 2022 để triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phối hợp với Hội Nông dân tỉnh: Triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch, hoạt động trong năm 2022 đảm bảo hiệu quả, thiết thực; tạo điều kiện và hỗ trợ Hội Nông dân tỉnh tổ chức các hoạt động cho hội viên, nông dân; phối hợp chặt chẽ trong công tác Hội; cung cấp, trao đổi các thông tin cần thiết đến tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn để xây dựng chế độ, chính sách, chiến lược về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho phù hợp.
c) Tạo điều kiện để Hội Nông dân tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước cho cán bộ, hội viên, nông dân.
d) Tổ chức đối thoại với hội viên, nông dân để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn định kỳ năm 2022.
d) Tổ chức đối thoại với hội viên, nông dân để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn định kỳ năm 2022.
đ) Phối hợp, tạo điều kiện cho tổ chức Hội Nông dân thực hiện các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
e) Tạo điều kiện hỗ trợ về kinh phí để Hội Nông dân các cấp thực hiện các hoạt động, mục tiêu đã đề ra.
g) Thực hiện chế độ thông tin, chế độ làm việc theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 1428/QĐ-UBND ngày 04/5/2021.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND cấp huyện
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung kế hoạch chủ động, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Hội Nông dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình phối hợp, ký kết liên ngành với các cơ quan, đơn vị có liên quan; triển khai thực hiện các nội dung phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong năm 2022.
b) Chủ động xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết các nội dung thực hiện kế hoạch gửi về Sở Nội vụ tổng hợp (báo cáo sơ kết 06 tháng trước ngày 15/6; báo cáo tổng kết trước ngày 20/12/2022).
Trên đây là Kế hoạch triển khai phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai về triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2022; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các bên sẽ thống nhất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Kèm theo Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Tuyên truyền Chỉ thị, Kết luận, Nghị quyết của Đảng các cấp, chính sách Pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tham gia xây dựng nông thôn mới đối với các xã chưa đạt chuẩn; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu; nông thôn mới nâng cao đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. | Hội Nông dân tỉnh | Ban Dân vận; Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới; Sở Thông tin và Truyền thông | Thực hiện hàng năm |
|
2 | Tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, hội viên và nông dân tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm, tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản không an toàn; xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng sản xuất để ăn với sản xuất để bán; giám sát việc bảo đảm vệ sinh ATTP trên địa bàn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Y tế; | Thực hiện hàng năm |
|
3 | Đưa sản phẩm nông nghiệp của các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân lên sàn thương mại điện tử postmart.vn để kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giúp tiêu thụ nhanh, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; Bưu điện tỉnh. | Thực hiện hàng năm |
|
4 | Tổ chức Hội thi “Nhà nông đua tài” tỉnh Lào Cai năm 2022 (cấp xã tổ chức vào Quý I/2022, cấp huyện, tỉnh trong Quý II/2022). | Hội Nông dân tỉnh | Đài PT-TH tỉnh; Sở Văn hóa thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và PTNT | Thực hiện Quý I, II, III/2022 |
|
5 | Tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước nói chung, chính sách dân tộc nói riêng góp phần phát kinh tế - xã hội dân tộc thiểu số và miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. | Hội Nông dân tỉnh | Ban dân tộc tỉnh | Thực hiện thường xuyên |
|
6 | Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI. | Hội Nông dân tỉnh | Đài PT-TH tỉnh; Sở Văn hóa thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ | Thực hiện thường xuyên |
|
7 | Vận động hội viên, nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát triển kinh tế hộ gia đình. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Thực hiện thường xuyên |
|
8 | Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thành lập các Hợp tác xã trên cơ sở phát triển từ các chi hội nghề nghiệp, tổ hội nghề nghiệp, tổ hợp tác gắn với việc phát triển sản phẩm OCOP và chương trình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Tổ chức quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương | Thực hiện thường xuyên |
|
9 | Tư vấn, dịch vụ hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp như (Cung ứng giống, phân bón, dịch vụ tín dụng...). | Hội Nông dân tỉnh | Công ty, doanh nghiệp; Hợp tác xã. | Thực hiện thường xuyên |
|
10 | Xây dựng các mô hình về thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt, sản xuất và chế biến tại nguồn. Xây dựng mô hình nói không với rác thải nhựa, chất thải rắn để nhân rộng ở nông thôn. Xây dựng môi trường nông thôn mới gắn chủ đề Hội Nông dân với “Nhà đẹp, đường sạch, ruộng đồng sạch”; “Nông dân nói không với rác thải nhựa” ... | Hội Nông dân tỉnh | Trung ương HND Việt Nam; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các cấp | Thực hiện thường xuyên |
|
11 | Xây dựng mô hình “Làng sinh thái”, khai thác tốt loại hình du lịch: Sinh thái, cộng đồng, nông nghiệp ở nông thôn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Thực hiện thường xuyên |
|
12 | Tôn vinh nhà nông sáng tạo, khoa học nhà nông, nông dân khởi nghiệp; tôn vinh “Nông dân Lào Cai xuất sắc” | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ | Quý IV hàng năm |
|
13 | Xây dựng mô hình tổ chức liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị nhằm phát triển kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã gắn với Nghị quyết số 04-NQ/HNDTW ngày 05/8/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khóa VII về đẩy mạnh xây dựng chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Thực hiện thường xuyên |
|
14 | Vận động hội viên, nông dân tham gia các chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo tiêu chí “5 tự”, “5 cùng”; Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã liên kết hoạt động hiệu quả, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa. thể thao và Du lịch | Thực hiện thường xuyên |
|
15 | Tham mưu thực hiện hiệu quả Kết luận 61-KL/TW của Ban Bí thư và Quyết định số 516/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định 673-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ. | Hội Nông dân tỉnh | BCĐ thực hiện Kết luận 61-KL/TW của tỉnh Lào Cai; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường | Thực hiện thường xuyên |
|
16 | Tổ chức các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, xã hội nông thôn; các hoạt động tư vấn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới; cung cấp thông tin, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa, cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, tổ chức các hội chợ triển lãm, xúc tiến thương mại giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Công thương | Thực hiện thường xuyên |
|
17 | Tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, chuyển đổi ngành nghề và hỗ trợ việc làm chung cho nông dân; phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn; dạy nghề tại chỗ theo lợi thế, thế mạnh của địa phương; vận động, huy động các chuyên gia, nhà khoa học,… | Hội Nông dân tỉnh | Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường | Thực hiện thường xuyên |
|
18 | Hỗ trợ cho hội viên vay vốn phát triển sản xuất từ các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh. | Hội Nông dân tỉnh | Quỹ hỗ trợ nông dân Trung ương; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT. | Thực hiện thường xuyên |
|
CÁC NHIỆM VỤ KHÁC THEO CHỨC NĂNG
(Kèm theo Kế hoạch số 417/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Thực hiện hàng năm |
|
2 | Quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các chương trình trọng tâm, các đề án, kế hoạch chuyên đề của BCH đảng bộ tỉnh giai đoạn 2020-2025. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Thực hiện hàng năm |
|
3 | Triển khai thực hiện Chương trình số 08-CTrHĐ/HNDTW, ngày 06/4/2021 về “thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh; Ban Dân tộc. | Thực hiện hàng năm |
|
4 | Triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Trung ương và tỉnh phát động. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nội vụ; UBND cấp huyện | Thực hiện hàng năm |
|
5 | Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. | Hội Nông dân tỉnh | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Các huyện, thành, thị ủy | Thực hiện hàng năm |
|
6 | Xây dựng, củng cố tổ chức Hội trong sạch, vững mạnh, tập trung thực hiện Nghị quyết số 04, 05, 06 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam khóa VII. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và môi trường; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Ban Dân tộc; Các Huyện ủy, thành ủy, thị ủy; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện hàng năm |
|
7 | Xây dựng, phát triển mô hình kinh tế hộ, trang trại, gia trại, liên kết sản xuất, xây dựng và củng cố nâng cao giá trị các sản phẩm OCOP. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Thực hiện hàng năm |
|
8 | Kiểm tra, giám sát theo chương trình toàn khóa và kế hoạch năm. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Sở Lao động - thương binh và xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện hàng năm |
|
9 | Giáo dục lý tưởng cách mạng, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa, ý thức chấp hành pháp luật cho hội viên, nông dân; cổ vũ, khơi dậy tinh thần yêu nước, khích lệ Nhân dân và hội viên, nông dân tham gia đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng Hội và giai cấp nông dân trong sạch vững mạnh. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch | Thực hiện hàng năm |
|
10 | Vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Thực hiện hàng năm |
|
- 1Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 4017/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg phối hợp giữa các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 73/2017/QĐ-UBND về quy định mức chi của các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ phối hợp với Hội nông dân các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hợp tác toàn diện giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn 2022-2026
- 5Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2021 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai năm 2022
- 1Kết luận 61-KL/TW về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 4017/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg phối hợp giữa các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 73/2017/QĐ-UBND về quy định mức chi của các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ phối hợp với Hội nông dân các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 516/QĐ-TTg năm 2021 về tiếp tục thực hiện Quyết định 673/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hợp tác toàn diện giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn 2022-2026
- 9Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2021 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai năm 2022
Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2021 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai năm 2022
- Số hiệu: 417/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra