Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 412/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 26 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030

Phát triển sản xuất rau trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2023 được các cấp, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo sát sao và đạt kết quả quan trọng: năng suất, sản lượng tăng cao so với năm 2015, đến hết năm 2023, diện tích rau toàn tỉnh đạt 15,0 nghìn ha, năng suất đạt 165,6 tạ/ha, tăng 15,3% (+21,9 tạ/ha), sản lượng đạt 247,8 nghìn tấn, tăng 36% (+65,6 nghìn tấn) so với năm 2015. Tư duy, nhận thức về phát triển sản xuất hàng hóa của người dân có nhiều chuyển biến tích cực; diện tích các vùng sản xuất tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị được mở rộng, trên địa bàn tỉnh đã hình thành 24 vùng sản xuất rau an toàn tập trung với tổng diện tích 430 ha; phát triển 20 chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng rau an toàn theo chuỗi giá trị, cung ứng sản phẩm ổn định cho hệ thống các siêu thị lớn như Big C, Coop mart, Winmart… ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các tiêu chuẩn chất lượng an toàn trong sản xuất ngày càng được quan tâm, toàn tỉnh có 11,2 nghìn ha áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) chiếm 75% tổng diện tích; trong đó diện tích được chứng nhận các tiêu chuẩn an toàn (an toàn thực phẩm, VietGap, hữu cơ…) đạt trên 200 ha; thực hiện cấp và quản lý 50 mã số vùng trồng rau với diện tích 150 ha, đảm bảo truy suất nguồn gốc sản phẩm; một số sản phẩm xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu (bí xanh Hạ Hòa, rau an toàn Tứ Xã, Hương Nộn, Tu Vũ, Minh Tân…), có 21 sản phẩm rau được chứng nhận đạt tiêu chuẩn OCOP hạng 3 sao trở lên… hiệu quả sản xuất rau ngày càng được cải thiện, nâng cao theo hướng hàng hóa tập trung, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường; góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, cải thiện, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển các sản xuất rau an toàn, còn một số tồn tại, hạn chế như: Công tác chỉ đạo của một số địa phương còn chưa được quan tâm, chưa xác định vùng sản xuất hàng hóa để tập trung chỉ đạo; quy mô sản xuất còn nhỏ, thiếu liên kết chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh quy mô lớn gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ ổn định theo chuỗi; nhận thức về sản xuất hàng hóa, an toàn thực phẩm của một bộ phận người dân còn hạn chế; liên kết giữa phát triển vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến thiếu chặt chẽ; việc áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác còn hạn chế, diện tích được chứng nhận các tiêu chuẩn an toàn đạt thấp; năng suất, chất lượng giá trị sản phẩm chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ còn khó khăn.

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; tiếp tục khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế, nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất rau trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 72/SNN-TT&BVTV ngày 18 tháng 01 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai cụ thể hóa Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 đảm bảo phù hợp với Quy hoạch và tình hình thực tế trên địa bàn, nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu; góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, cải thiện, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn;

- Đổi mới nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức sản xuất, chú trọng mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo sự phát triển bền vững; đẩy mạnh liên kết, mở rộng quy mô sản xuất gắn với phát triển hợp tác xã, trang trại và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm nâng cao hiệu quả, giá trị sản phẩm;

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đồng bộ trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy suất nguồn gốc xuất xứ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và sản phẩm OCOP... nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo phát triển sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ; quản lý, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phù hợp, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả;

- Huy động, lồng ghép có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ phát triển sản xuất theo Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các chương trình, dự án có cùng mục tiêu và các nguồn vốn hợp pháp khác... tập trung hỗ trợ theo chương trình, dự án cụ thể đảm bảo hình thành và phát triển các chuỗi sản xuất, cung ứng rau an toàn có giá trị cao và bền vững.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với sơ chế, chế biến và thị trường tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau trong nước và hướng tới xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất và sự phát triển bền vững; góp phần đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu diện tích rau toàn tỉnh đạt khoảng 15,5 nghìn ha, năng suất rau bình quân đạt 167,1 tạ/ha, sản lượng đạt 259,0 nghìn tấn; giá trị sản xuất đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm. Mở rộng tối đa diện tích ở những địa phương có điều kiện, hình thành 150 vùng trồng tập trung, với diện tích 890 ha; 100% diện tích vùng trồng tập trung, sản xuất rau đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, được cấp mã số vùng trồng;

- Thu hút được từ 1 - 2 doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ rau; thu hút phát triển thêm khoảng 9 -10 Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn; tỷ lệ sản phẩm được liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đạt trên 30%;

- 100% người dân tại vùng sản xuất tập trung được đào tạo tập huấn về quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế, bảo quản rau an toàn...

b) Mục tiêu đến năm 2030

- Phấn đấu diện tích rau trên địa bàn tỉnh khoảng 18,0 nghìn ha, năng suất rau bình quân đạt 168,7 tạ/ha, sản lượng đạt 303,6 nghìn tấn; giá trị sản xuất đạt trên 250 triệu đồng/ha/năm. Mỏ rộng diện tích sản xuất tập trung đạt trên 1,1 nghìn ha; 100% diện tích vùng trồng tập trung, sản xuất rau đảm bảo an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, được cấp mã số vùng trồng;

- Thu hút được từ 5 - 6 doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ rau; thu hút phát triển thêm khoảng 30 - 35 Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn; phát triển 35-40 chuỗi sản xuất, cung ứng rau an toàn; phấn đấu tỷ lệ sản phẩm được liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đạt trên 50%;

- 100% người dân tại vùng sản xuất tập trung được đào tạo tập huấn về quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế, bảo quản rau an toàn…

(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo)

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung

- Nhóm rau ăn lá (Rau cải các loại, rau muống, rau ngót, rau mùng tơi, rau dền,...): Diện tích 1.300 - 1.500 ha/năm; tập trung tại huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thị xã Phú Thọ,... phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau tại chỗ, thị trường thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.

- Nhóm rau ăn quả, ăn củ (Bí xanh, dưa chuột, bí đỏ, mướp đắng, su hào, bắp cải, khoai tây, ớt cay...): Diện tích 900 - 1.000 ha/năm; tập trung tại Hạ Hoà, Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông,... phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, thị trường thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

- Nhóm rau khác (Rau họ đậu, nhóm rau gia vị, nhóm rau bản địa, nhóm dưa lấy quả...): Diện tích 500 - 800 ha/năm, phân bố đều trên địa bàn tỉnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau tại chỗ. Ưu tiên phát triển các giống rau đặc sản, bản địa; sản xuất theo hướng hữu cơ.

2. Định hướng phát triển vùng sản xuất phục vụ chế biến

- Tiếp tục xây dựng vùng nguyên liệu, mời gọi các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ, chế biến sản phẩm tại các huyện Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hoà, Cẩm Khê.

- Ưu tiên các dự án liên kết sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm bí xanh tại huyện Hạ Hoà với diện tích vùng nguyên liệu khoảng 150 ha; sản phẩm dưa chuột (100 ha), rau họ đậu (200 ha), ngô ngọt, ớt, cải các loại (500 ha),... tại các huyện Thanh Ba, Lâm Thao, Cẩm Khê.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Tập trung chỉ đạo đổi mới tư duy sản xuất theo hướng hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đổi mới các hình thức, phương thức tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường;

- Tăng cường sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, tập trung rà soát, xác định rõ các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ để chỉ đạo cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình, dự án theo chuỗi giá trị, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm rau;

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ sản xuất,... đầu tư áp dụng các quy trình sản xuất an toàn, sơ chế, chế biến, xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn gắn với liên kết chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

- Tăng cường chỉ đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh rau an toàn; chú trọng thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh, buôn bán vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...), việc chấp hành các quy định về sản xuất an toàn, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau an toàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở không đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.

2. Về tổ chức sản xuất

- Chỉ đạo rà soát, phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ theo Quy hoạch tỉnh. Ưu tiên các vùng thực hiện dồn đổi, tập trung đất đai và tận dụng hạ tầng sẵn có trên đất trồng lúa nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng để hình thành vùng sản xuất rau tập trung; tăng cường sản xuất rau vụ Đông, tận dụng diện tích đất bãi để thâm canh tăng diện tích gieo trồng;

- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; nâng cao năng lực tổ chức sản xuất của các HTX, THT, trang trại, cơ sở chế biến,...; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã sản xuất rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất rau;

- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề và cơ sở chế biến đầu tư áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; đồng thời rà soát, sắp xếp xây dựng vùng nguyên liệu ổn định hoặc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với người dân cung cấp nguyên liệu, hình thành chuỗi nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,...

3. Về Khoa học công nghệ

- Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, các quy trình sản xuất an toàn, hữu cơ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Phấn đấu 100% diện tích vùng trồng tập trung sản xuất an toàn theo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, được cấp chứng nhận về sản xuất an toàn vệ sinh thực phẩm, chứng nhận VietGAP và tương đương,…

- Khuyến khích áp dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm, ưu tiên chế biến tinh, chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm (Trà bí đao, nước ép rau củ quả các loại, ...);

- Xây dựng các mô hình thử nghiệm, hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, thâm canh, liên kết sản xuất rau an toàn theo chuỗi giá trị, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý và sản xuất rau an toàn đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với thiết lập mã số vùng trồng có hiệu quả để tuyên truyền nhân rộng; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý về sản phẩm rau an toàn Phú Thọ;

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau an toàn,...

4. Về thị trường tiêu thụ

- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hình thành các sàn giao dịch; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau của tỉnh;

- Xây dựng chuỗi cung ứng theo hướng hiện đại, kết nối được sản xuất với sơ chế, chế biến, bảo quản phân phối, tiêu dùng nông sản thành chuỗi giá trị, ổn định và bền vững; củng cố, phát triển các điểm, các kênh phân phối chính thức và uy tín như cửa hàng giới thiệu sản phẩm, siêu thị, sàn giao dịch thương mại điện tử, hình thành hệ thống bán buôn, bán lẻ; đẩy mạnh quảng bá và bán hàng trên mạng xã hội; tiếp tục phát huy các kênh phân phối qua các siêu thị (Vinmart, coopmart....), chợ đầu mối;

- Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm rau; Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết nối, xúc tiến thương mại một số thị trường các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,...

5. Về cơ chế, chính sách

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của trung ương đã ban hành và chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Huy động, lồng ghép nguồn vốn hợp pháp khác từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn tín dụng ngân hàng chính sách xã hội, các chương trình khuyến công, khuyến nông và các nguồn vốn xã hội hóa để triển khai thực hiện Kế hoạch;

- Tăng cường đề xuất sự hỗ trợ từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Cục chuyên ngành; tăng cường hợp tác với các Viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp, tổ chức quốc tế về phát triển sản xuất rau như: Áp dụng sản xuất đại trà các giống rau mới, các giống lai có năng suất, chất lượng cao; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn đáp ứng các điều kiện xuất khẩu; quản trị chuỗi sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến rau; quản lý các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước và đất trồng rau; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm rau,...

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết;

- Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đổi mới, nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất (Trang trại, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội, nhóm hộ,...) liên kết với các doanh nghiệp sản xuất theo hướng hàng hóa, đảm bảo chất lượng, hình thành chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh;

- Tổ chức các lớp tập huấn áp dụng quy trình kỹ thuật, áp dụng các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt; đảm bảo quy trình chăm sóc, phù hợp với điều kiện từng vùng,… hỗ trợ các cơ sở sản xuất, chế biến nâng cao năng lực và kỹ năng tổ chức sản xuất, giám sát chất lượng, tiếp cận thị trường, thông tin về sản phẩm;

- Thiết lập, cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…); đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh bưởi; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu, bố trí lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch; tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các doanh nghiệp đầu tư, liên kết xây dựng và phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung gắn với chế biến theo chuỗi giá trị.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch và nhiệm vụ cụ thể và khả năng cân đối nguồn lực, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện. Hướng dẫn thanh, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm rau an toàn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai của từng địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tích tụ, tập trung đất đai phát triển vùng sản xuất rau an toàn tập trung.

6. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiềm năng, đồng thời khai thác tốt các thị trường truyền thống; đề xuất các giải pháp để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến theo hướng làm chủ công nghệ tiên tiến, gắn với thị trường tiêu thụ ổn định.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch này làm cơ sở để triển khai thực hiện; đề xuất các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn xây dựng vùng sản xuất rau tập trung, cấp mã số vùng trồng, được chứng nhận sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP (hoặc tương đương);

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. Hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia các chuỗi liên kết và tiêu thụ sản phẩm;

- Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch do các đơn vị cấp huyện, cấp xã thực hiện theo đúng quy định.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tổ chức thực hiện kế hoạch;

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời giải quyết, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho đoàn viên, hội viên và người dân;

- Tăng cường giám sát, phản ánh kịp thời các hành vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh rau với các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TTHĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Đài PT-TH, Báo Phú Thọ;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NN1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hải

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 412/KH-UBND năm 2024 phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 do tỉnh Phú Thọ ban hành

  • Số hiệu: 412/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/01/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Nguyễn Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản