ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 411/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 05 NĂM THỰC HIỆN LUẬT HOÀ GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Kế hoạch số 1376/KH-UBND ngày 29/11/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở, Kế hoạch số 61a/KH-UBND ngày 12/01/2018 của UBND tỉnh về triển khai công tác Tư pháp năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch tổng kết 05 năm triển khai thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá khách quan, toàn diện tình hình, kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở, chỉ rõ tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng thực hiện hiệu quả trong thời gian tới.
- Kịp thời tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở và công tác hoà giải ở cơ sở.
2. Yêu cầu
Việc tổng kết phải kịp thời, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và đúng tiến độ thời gian đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải, hòa giải viên.
4. Biên soạn, phát hành tài liệu nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở để nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên; tổ chức thi hòa giải viên giỏi.
5. Kết quả hoạt động hòa giải ở cơ sở (số vụ việc hòa giải được thực hiện; số vụ việc hòa giải thành, hòa giải không thành; lĩnh vực, phạm vi...).
6. Kinh phí cấp cho công tác hòa giải ở cơ sở từng năm.
7. Công tác kiểm tra, thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở (Theo phụ lục kèm theo).
8. Việc phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của Luật và các chương trình phối hợp công tác có liên quan.
9. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn, tác động hiệu quả tích cực của việc triển khai thực hiện Luật trong đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh; các mô hình hay, cách làm hiệu quả.
10. Bài học kinh nghiệm rút ra. Đề xuất, kiến nghị, giải pháp.
(Các nội dung trên đồng thời là đề cương báo cáo và có các phụ lục kèm theo)
III. THỜI GIAN, HÌNH THỨC TỔNG KẾT
1. Thời gian: Tính từ ngày 01/01/2014 đến ngày 15/9/2018.
2. Về hình thức tổng kết
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức hội nghị tổng kết; khen thưởng và đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở và đóng góp tích cực cho công tác hoà giải ở cơ sở. Việc tổng kết hoàn thành trước ngày 15/9/2018.
- Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết vào lễ hưởng ứng Ngày pháp luật 2018.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch này; tổng hợp kết quả, tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết, báo cáo Bộ Tư pháp đảm bảo thời gian theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích trong 05 năm thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong 05 năm thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí để triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung, yêu cầu tại kế hoạch này tổ chức thực hiện, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 20/9/2018 để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp; đồng thời, chủ động tổ chức tổng kết tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 989/2000/QĐ-UBND về công tác hoà giải ở xã, phường, thị trấn và hoà giải ở cơ sở do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 66/2015/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 – 2015
- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Quyết định 2210/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 989/2000/QĐ-UBND về công tác hoà giải ở xã, phường, thị trấn và hoà giải ở cơ sở do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 66/2015/QĐ-UBND quy định một số mức chi thực hiện công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch triển khai công tác hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 – 2015
Kế hoạch 411/KH-UBND năm 2018 về tổng kết 05 năm thực hiện Luật Hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 411/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định