Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 18 tháng 6 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Để triển khai công tác xác định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định của Luật Đất đai 2003; các Nghị định của Chính phủ có liên quan; Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Thông tư số 02/2005/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính Hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện xác định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc thực hiện

1. Mục đích

Các cơ quan cấp tỉnh liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện công tác điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất và tổng hợp đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bảng giá các loại đất năm 2014 đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai.

2. Yêu cầu

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả khảo sát giá các loại đất làm cơ sở điều chỉnh, xác định giá các loại đất để ban hành áp dụng trong năm 2014.

- Bảng giá các loại đất được xây dựng theo từng huyện, thành phố phù hợp với các quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Kết quả xác định giá các loại đất đảm bảo sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá đất.

- Hoàn thành xây dựng giá các loại đất năm 2014 đúng thời gian quy định. Kết quả xác định giá các loại đất không chồng chéo, đúng loại đất, đúng vị trí, khu vực và dễ áp dụng khi triển khai thực hiện.

3. Nguyên tắc

Việc xây dựng giá các loại đất năm 2014 được thực hiện trên cơ sở giá đất năm 2013 ban hành theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả điều tra khảo sát để bổ sung, điều chỉnh theo nguyên tắc:

a) Không xác định lại giá các loại đất đối với các trường hợp: Loại đất không có biến động, không điều chỉnh quy hoạch, không thay đổi mục đích sử dụng đất; mức giá chênh lệch tăng hoặc giảm nhỏ hơn 30% so với giá đất quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

b) Điều chỉnh, bổ sung, xác định lại giá các loại đất đối với các trường hợp:

- Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đường phố và khu vực có đầu tư nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng từ ngày 10/8/2012 đến thời điểm điều tra, khảo sát.

- Loại đất có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên; giá chuyển nhượng tăng hoặc giảm từ 30% trở lên so với giá đất quy định trong Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. Nội dung và phương pháp xác định giá các loại đất

1. Nội dung xác định giá các loại đất

1.1- Các loại đất xây dựng bảng giá đất

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp

- Bảng giá đất trồng cây hàng năm.

- Bảng giá đất trồng cây lâu năm.

- Bảng giá đất trồng rừng sản xuất.

- Bảng giá đất nuôi trồng thuỷ sản.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp

- Bảng giá đất ở tại đô thị.

- Bảng giá đất ở tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu công nghiệp, khu Thương mại, khu du lịch.

- Bảng giá đất ở tại nông thôn các vị trí còn lại.

1.2- Những loại đất quy định giá đất

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp

- Đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nông nghiệp khác.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu công nghiệp, khu Thương mại, khu du lịch.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn các vị trí còn lại.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị.

- Đất sử dụng vào các mục đích công cộng.

- Đất an ninh, quốc phòng.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

- Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng.

- Đất phi nông nghiệp khác.

c) Đối với nhóm đất chưa sử dụng

- Đất bằng chưa sử dụng.

- Đất đồi núi chưa sử dụng.

- Núi đá không có rừng cây.

2. Phương pháp xác định giá các loại đất

- Phương pháp xác định giá của từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 và Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ; Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.

- Căn cứ nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất nêu trên, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng cụ thể giá các loại đất năm 2014 tại địa bàn; tổng hợp, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.

- Căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoàn thiện bảng giá các loại đất năm 2014 toàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định công bố công khai áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Kiểm tra, tổng hợp kết quả xác định giá các loại đất

3.1- Nội dung kiểm tra, tổng hợp gồm:

- Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ xác định giá các loại đất quy định cho từng cấp.

- Việc áp dụng các phương pháp xây dựng bảng giá đất.

- Mức chênh lệch giá đất tại các vị trí giáp ranh với các tỉnh, các huyện, thành phố.

- Việc thống kê, tổng hợp số liệu trong hệ thống biểu xây dựng giá các loại đất.

3.2- Trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp kết quả xác định giá các loại đất

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, tổng hợp kết quả xác định giá các loại đất của cấp xã.

- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp kết quả xác định giá các loại đất của cấp huyện.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả xác định giá các loại đất của cấp mình trước khi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký duyệt.

III. Thời gian thực hiện

1. Từ ngày 20/6/2013 đến trước ngày 30/6/2013, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành văn bản hướng dẫn xây dựng giá đất năm 2014; tổ chức Hội nghị triển khai công tác xác định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh.

2. Từ ngày 01/7/2013 đến trước ngày 15/8/2013: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát và xác định giá các loại đất tại địa phương, đồng thời báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp.

3. Từ ngày 16/8/2013 đến ngày 01/9/2013: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện ở cấp xã và tổng hợp số liệu báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường (bằng bản giấy và bản dạng số) để kiểm tra, tổng hợp.

4. Từ ngày 05/9/2013 đến trước ngày 5/10/2013: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra kết quả xây dựng giá các loại đất của cấp huyện, đồng thời hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa những thiếu sót, đề xuất chưa phù hợp của từng loại đất hoặc điều chỉnh mức giá tại vị trí giáp ranh có chênh lệch giá trên 30%; hoàn chỉnh số liệu tổng hợp và báo cáo kết quả xây dựng bảng giá đất năm 2014 toàn tỉnh gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định.

5. Từ ngày 05/10/2013 đến trước ngày 20/10/2013, Sở Tài chính thẩm định kết quả xây dựng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo quy định và gửi văn bản thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

6. Căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục chỉnh sửa và hoàn chỉnh báo cáo (nếu phải chỉnh sửa), hoàn thành trước ngày 25/10/2013.

7. Từ ngày 25/10/2013 đến trước ngày 31/10/2013: Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện bảng giá các loại đất năm 2014 và báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá các loại đất năm 2014, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh theo quy định.

IV. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Ban hành văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, biểu mẫu và phương pháp xác định giá các loại đất năm 2014.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xác định giá các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

- Sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được cấp để thực hiện việc xây dựng bảng giá đất năm 2014 theo đúng quy định.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng bảng giá các loại đất năm 2014.

- Tổ chức thẩm định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Các sở: Tư pháp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc triển khai xác định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả xác định giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn và thực hiện các nội dung sau:

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, khảo sát giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn theo đúng quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 02/2005/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và lập báo cáo kết quả thực hiện công tác xác định giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn theo đúng thời hạn.

- Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn theo định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BTNMT ngày 01/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Chế độ báo cáo

- Các cơ quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác xây dựng giá đất định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp toàn tỉnh).

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 20 hàng tháng.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ khẩn trương tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền, yêu cầu các cơ quan phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở: TN&MT, TC, KH&ĐT, TP, NN&PTNT, XD, Cục Thuế tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trưởng, Phó TP: KT, TH;
- Lưu VT (T26).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2013 tổ chức thực hiện xác định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 41/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Phạm Minh Huấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản