- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật tiếp cận thông tin 2016
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 12Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 17Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 18Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 20Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng Thông tin điện tử thành phần do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 21Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Luật Thanh tra 2022
- 28Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 29Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 30Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 31Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2023 |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Căn cứ Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương Đảng; các kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 30/12/2021 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025;
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Luật Thanh tra năm 2022; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; Văn bản số 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm, mục đích
- Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; gắn phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
- Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội: Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính; tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Yêu cầu
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầy đủ công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo các quy định tại Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương và pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; triển khai đồng bộ, thống nhất, có sự phân công, phân cấp trong toàn hệ thống chính quyền từ tỉnh tới cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; triển khai đầy đủ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; nâng cao trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực, nhất là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh theo dõi, chỉ đạo, dư luận xã hội quan tâm; kịp thời chuyển ngay các vụ việc có dấu hiệu tội phạm phát hiện qua thanh tra sang cơ quan điều tra để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; triệt để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt; kiên quyết khắc phục tệ “tham nhũng vặt” và tình trạng “trên nóng, dưới lạnh”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong công tác PCTNTC.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương); và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTNTC năm 2024 và các kế hoạch chi tiết cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác PCTNTC
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTNTC, nhất là Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Kết luận 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 kết luận hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; Kết luận số 290-KL/TU ngày 01/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 28/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 30/12/2021 của Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2022 - 2025; Kết luận số 305-KL/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 29/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở trong cơ quan của Đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng (nhất là các quy định về công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình, kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý; chuyển đổi vị trí công tác; xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tổ chức kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định, chú trọng xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn); phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra, phát hiện, xử lý tham nhũng… tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác PCTNTC sâu rộng tới cấp cơ sở, tới từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch PCTNTC hằng năm; xây dựng các kế hoạch chi tiết cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng chức trách, nhiệm vụ được giao; Kịp thời triển khai chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của cơ quan cấp trên đối với công tác PCTNTC. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về PCTNTC
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế, pháp luật, nhất là về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC, kịp thời khắc phục những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính, kế hoạch và đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, y tế, giáo dục…
- Bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật về PCTNTC; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ PCTNTC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTNTC đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được giao.
* Lưu ý: Để có tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024 phải xây dựng 03 kế hoạch và có báo cáo kết quả thực hiện: (1) Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTNTC; (2) Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC; (3) Kế hoạch kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC; (4) Có 03 Báo cáo cho mỗi kế hoạch hoặc mỗi kế hoạch báo cáo thành một Mục trong Báo cáo PCTN năm.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa tiết kiệm, liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân; đề cao sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ, biến giáo dục pháp luật về PCTNTC để tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
3.1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Các chủ trương, chính sách, pháp luật về PCTNTC được nêu tại Mục II.1. “Về chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác PCTNTC” của Kế hoạch này.
- Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
- Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật PCTNTC; ý thức bảo vệ pháp luật PCTNTC; lợi ích của việc chấp hành pháp luật PCTNTC; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật PCTNTC trên địa bàn tỉnh.
3.2. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật PCTNTC bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; tập trung chủ yếu các hình thức sau:
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng TTĐT; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
- Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh: Các cơ sở giáo dục, đào tạo (từ cấp trung học phổ thông trở lên) trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2030”; Nghị quyết số 71-NQ/TU ngày 29/8/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch… nghiêm túc triển khai thực hiện (việc thực hiện phải xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng năm học) và báo cáo kết quả triển khai định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
- Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả.
3.3. Đối tượng phổ biến: Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các giải pháp phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực
4.1. Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung công khai, minh bạch (theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018): Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân; Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung phải công khai, minh bạch khác theo quy định pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương công khai trên Cổng TTĐT các nội dung sau:
(1) Các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, báo cáo về công tác PCTNTC.
(2) Lĩnh vực công tác cán bộ: Công khai việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức tuyển dụng và kết quả tuyển dụng; công khai việc bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác; công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác, quyết định luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật.
(3) Lĩnh vực tài chính, đầu tư công: công khai theo quy định của Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015, Chương VI của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính; công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ; công khai số liệu dự toán và quyết toán; công khai số liệu dự toán chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; công khai chi sửa chữa lớn tài sản cố định, chi hội nghị và các nội dung chi khác; công khai việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu; công khai số liệu thực hiện dự toán ngân sách hằng quý, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách hằng quý; công khai kế hoạch đầu tư mua sắm, trang bị tài sản nhà nước; công khai kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; công khai quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm, công khai quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
(4) Lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, giao thông: công khai việc lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch về dự án quy hoạch đầu tư xây dựng; công khai đồ án quy hoạch sau khi được phê duyệt các quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn; công khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt.
(5) Lĩnh vực tài nguyên và môi trường: công khai xin ý kiến lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên khoáng sản môi trường sau khi được phê duyệt; công khai phương án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; công khai quyết định đấu thầu dự án, đấu giá đất để lựa chọn nhà đầu tư.
- Hình thức công khai, minh bạch:
+ Thực hiện đăng tải 100% các nội dung công khai, minh bạch trên Cổng TTĐT (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác không được công khai theo quy định pháp luật) và các hình thức công khai khác theo quy định pháp luật.
+ Cổng TTĐT tỉnh; Cổng TTĐT thành phần các sở, ban, ngành tỉnh; Cổng TTĐT thành phần các huyện, thị xã, thành phố đăng tải đầy đủ các văn bản công khai các nội dung nêu trên tại Chuyên mục Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành (đây là các tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024).
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc công khai, minh bạch: Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp tục cập nhật hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức công khai các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực mình (và gửi Thanh tra tỉnh để đăng tải công khai các hướng dẫn trên Cổng TTĐT Thanh tra tỉnh). Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm công khai theo quy định và trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức cấp dưới thực hiện công khai, minh bạch.
- Công tác kiểm tra, báo cáo việc công khai, minh bạch: Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tự kiểm tra; đồng thời kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch tại các cơ quan, đơn vị cấp dưới; báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ. Báo cáo nêu rõ tỷ lệ số cơ quan, đơn vị công khai thiếu nội dung theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch để tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
b) Thực hiện nghiêm túc quy định về họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế cung cấp thông tin cho công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.
c) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, trình tự, thủ tục giải trình của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật PCTN; Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
4.2. Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
- Các sở, ban, ngành tỉnh thường xuyên rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh trên Cổng TTĐT tỉnh.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung và công khai quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong cơ quan, tổ chức mình; thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan, tổ chức. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm; Báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
4.3. Thực hiện quy tắc ứng xử, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, và kiểm soát xung đột lợi ích
a) Thực hiện quy tắc ứng xử, quy định về tặng quà và nhận quà tặng
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử của ngành, lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 17/5/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1847/2018/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án văn hóa công vụ; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về PCTNTC, quy tắc ứng xử; ban hành văn bản triển khai, chỉ đạo thực hiện quy tắc ứng xử sâu rộng tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
* Lưu ý: Kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
b) Thực hiện kiểm soát xung đột lợi ích
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành kế hoạch tổ chức rà soát xung đột lợi ích hằng năm, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định; Báo cáo kết quả định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức rà soát xung đột lợi ích; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
4.4. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt chú trọng PCTNTC trong công tác cán bộ.
- Vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ hoặc Quy định cụ thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (nếu có).
- Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, có danh sách các trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện; Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; kết quả thực hiện phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
4.5. Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương: (1) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện việc kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm, bổ sung theo quy định của Luật PCTN, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh; (2) Triển khai kê khai, bàn giao, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập lần đầu, bản kê khai tài sản, thu nhập phục vụ công tác cán bộ thường xuyên trong năm theo quy định.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
b) Thanh tra tỉnh phối hợp với các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh kiểm soát tài sản thu nhập theo thẩm quyền; tham mưu UBND tỉnh triển khai kê khai tài sản, thu nhập hằng năm trên địa bàn tỉnh. Căn cứ định hướng của Thanh tra Chính phủ, ban hành kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 sau khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch; triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; kiến nghị xử lý nghiêm hành vi vi phạm theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước có nhiệm vụ phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh: (1) Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh phối hợp, cung cấp thông tin về nhà, đất và thông tin về đất đai khác có liên quan; (2) Sở Xây dựng phối hợp, cung cấp thông tin về các căn hộ nhà ở xã hội và các thông tin khác có liên quan; (3) Sở Tư pháp phối hợp, cung cấp thông tin về các hợp đồng giao dịch bất động sản và giao dịch tài sản khác có liên quan; (4) Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bắc Ninh phối hợp, yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin về tài khoản ngân hàng, giao dịch qua tài khoản ngân hàng và các thông tin khác có liên quan; (5) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh phối hợp, cung cấp thông tin về các tài khoản chứng khoán; tên cổ phiếu/trái phiếu/giấy tờ có giá, hình thức góp vốn, số lượng, giá trị của cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác của người được xác minh; (6) Đề nghị Công an tỉnh Bắc Ninh phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin về phương tiện giao thông được đăng ký trên địa bàn tỉnh của người được xác minh.
c) Triển khai CSDL Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập:
Khi hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đi vào hoạt động, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện cập nhật, quản lý, khai thác, vận hành, kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu đảm bảo tính xác thực, đầy đủ, kịp thời; đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ khi có yêu cầu.
4.6. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ và phòng chống “tham nhũng vặt”
- Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 10/CT-TTg) và Kế hoạch số 96-KH/TU ngày 30/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phòng chống “tham nhũng vặt” trên địa bàn tỉnh.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
+ Đăng tải trên Cổng TTĐT số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp theo Chỉ thị số 10/CT-TTg;
+ Tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp (qua đường dây nóng, qua hệ thống “Phản ánh Kiến nghị” trên Cổng TTĐT tỉnh, qua bưu điện, qua tiếp công dân…); lập và ghi sổ theo dõi; xử lý kịp thời cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền nếu có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà, tham nhũng với người dân, doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả số vụ việc kiến nghị, phản ánh đã được tiếp nhận thuộc thẩm quyền, số vụ việc đã được xử lý, số người bị xử lý kỷ luật do vi phạm theo Chỉ thị 10/CT-TTg hằng Quý trên hệ thống báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
* Lưu ý: Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg; kết quả thực hiện phải được báo cáo một Mục trong Báo cáo năm để làm tài liệu minh chứng đánh giá công tác PCTN năm 2024.
4.7. Thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu theo quy định của Luật PCTN; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ; Quy định số 15-QĐ/TU ngày 15/5/2015 của Tỉnh ủy về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN, lãng phí, thực hành tiết kiệm:
- Hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo quy định; Lập sổ theo dõi tiếp nhận; xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm tình trạng “tham nhũng vặt” ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Liêm khiết, thực hiện chế độ trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức, đơn vị; đặc biệt chú trọng PCTNTC trong công tác cán bộ; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Luật PCTN.
- Thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Ban Chỉ đạo PCTNTC, Thành viên BCĐ PCTNTC, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện nghiêm các kết luận, quyết định, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; rà soát, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân sai phạm đã được chỉ ra trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; việc xử lý kỷ luật hành chính phải đồng bộ với kỷ luật đảng và xử lý hình sự; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình quản lý mà không tự phát hiện.
- Báo cáo định kỳ hằng quý kết quả xử lý kỷ luật, xử lý hình sự cán bộ, đảng viên về UBND tỉnh qua Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ để theo dõi, chỉ đạo.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh Bắc Ninh (qua các đồng chí Thành viên BCĐ được phân công phụ trách) ngay khi phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực của các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn để xem xét, đưa vụ việc vào diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo PCTNTC tỉnh theo dõi, chỉ đạo xử lý.
4.8. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt
a) Về cải cách hành chính:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2024, trong đó tập trung các nhiệm vụ: Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở trong cơ quan của Đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 29/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Rà soát, xem xét cho từ chức, miễn nhiệm, bố trí công tác khác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật theo đúng chủ trương của Bộ Chính trị; rà soát, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý trách nhiệm người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị xảy ra tình trạng này, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
b) Về đổi mới công nghệ trong quản lý:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
c) Về thanh toán không dùng tiền mặt:
Toàn tỉnh thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/2020/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam và Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại việt nam giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi có giá trị lớn; các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
5. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng
5.1. Qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử
Phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND các cấp trong phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát. Trường hợp phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì cơ quan dân cử, đại biểu dân cử đề nghị cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra, kiểm sát xử lý theo quy định của pháp luật. Khi nhận được đề nghị, cơ quan thanh tra, điều tra, kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
5.2. Qua công tác tự kiểm tra của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; Thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, tiêu cực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét xử lý.
5.3. Qua công tác thanh tra, kiểm tra
- Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; Tăng cường thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu vi phạm gây bức xúc trong xã hội.
- Cơ quan thanh tra thông qua hoạt động thanh tra có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm ngay trong quá trình thanh tra, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của các đoàn thanh tra khi tiến hành thanh tra mà không phát hiện vi phạm do chưa làm hết trách nhiệm theo quy định.
5.4. Qua giải quyết phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Kết luận số 290-KL/TU ngày 01/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tập trung xem xét, xử lý, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm phải kịp thời chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét xử lý, không chờ đến khi kết thúc mới chuyển.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng; Kịp thời biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng theo quy định.
5.5. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với Cơ quan điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; đồng thời, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc, vụ án tồn đọng từ những năm trước theo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của Ban Chỉ đạo, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC.
- Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành, rút ngắn quá trình trao đổi thông tin, nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm kinh tế, tham nhũng, tiêu cực.
- Giao Thanh tra tỉnh phối hợp, trao đổi thông tin với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh về tình hình, kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; kết quả thu hồi tài sản tham nhũng để tham mưu tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ theo quy định.
6. Phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân; trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các cơ quan báo chí, phóng viên; doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong việc thực thi Luật PCTN
Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, báo chí, truyền thông và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh vào việc phát hiện, đấu tranh PCTNTC:
- Nâng cao hơn nữa vai trò Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam và các tổ chức thành viên, báo chí, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về PCTN; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN; kiến nghị việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực; Động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực; Cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực; và giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN; Tăng cường trách nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng để PCTNTC, lãng phí.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong việc tuyên truyền, giáo dục Nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, giám sát việc phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ; xem xét kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên về các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; xem xét, giải quyết kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp và người dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên yêu cầu; tạo điều kiện tốt nhất cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở; có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
7. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
- Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh và tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện có trách nhiệm: Quy định cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình; Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi ích, cơ chế tiếp nhận, xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích; Quy định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
8. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về PCTNTC
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về PCTNTC. Tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; việc triển khai thực hiện các kế hoạch của tỉnh và của chính cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện công tác PCTNTC.
- Triển khai đầy đủ, có hiệu quả các cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát việc triển khai công tác PCTNTC của tỉnh năm 2023 theo Bộ Chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2022. Triển khai đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của tỉnh theo Bộ Chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023 khi Thanh tra Chính phủ chính thức ban hành.
9. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế và đối thoại về PCTN theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ
Thực hiện trách nhiệm, nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, kinh nghiệm... trong phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan chức năng, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, căn cứ nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục II Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác PCTN theo quy định tại Mục V Kế hoạch này.
- Ngoài kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTNTC năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch riêng, cụ thể chi tiết để tổ chức thực hiện từng nhiệm vụ sau:
(1) Kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTNTC.
(2) Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC.
(3) Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC.
(4) Kế hoạch kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC.
(5) Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
(6) Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(7) Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(8) Kế hoạch rà soát xung đột lợi ích trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
(9) Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
* Lưu ý: 09 kế hoạch nêu trên; kết quả thực hiện 09 kế hoạch trên phải được xây dựng thành Báo cáo hoặc tách riêng một Mục trong Báo cáo công tác PCTN năm để làm tài liệu minh chứng khi Thanh tra Chính phủ tổ chức đánh giá công tác PCTN vào năm sau.
- (10) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh tiếp tục rà soát, ban hành văn bản hướng dẫn bổ sung các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức công khai các nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực mình; đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để theo dõi, công khai trên Cổng TTĐT.
2. Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh để kịp thời bổ sung, hoàn thiện thể chế, khắc phục các sơ hở, bất cập trong cơ chế chính sách dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát trong đấu giá tài sản công.
- Tham mưu Hội đồng phối hợp, phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC; Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật PCTNTC; Tăng cường tập huấn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật PCTNTC; Tham gia với các cơ quan có liên quan bồi dưỡng pháp luật PCTNTC cho đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
- Giúp UBND tỉnh tự kiểm tra, tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cấp tỉnh ban hành; kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung toàn tỉnh.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trường Chính trị Nguyễn Văn Cừ, Trường Cao đẳng Y tế Bắc Ninh
- Ban hành văn bản chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 21/5/2021 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2030”; Nghị quyết số 71-NQ/TU, ngày 29/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh đến năm 2030, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
4. Sở Tài chính
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, vốn, tài sản nhà nước ở các cơ quan, doanh nghiệp; đầu tư công; rà soát, sửa đổi, bổ sung các định mức, đơn giá phù hợp với thực tiễn.
- Chủ trì rà soát, tổ chức xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND, UBND tỉnh; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng chung toàn tỉnh, công khai ngân sách trên Cổng TTĐT.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn; quản lý, sử dụng và công khai tài chính ngân sách, tài sản nhà nước; việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước để kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch số 465/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” của Chính phủ, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021 - 2025. Hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện đầy đủ trách nhiệm công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
5. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch; tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị toàn tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 29/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở trong cơ quan của Đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng đối với các tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện; tổ chức làm việc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN với các tổ chức trên theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện toàn tỉnh về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu các doanh nghiệp; xử lý dứt điểm những tồn tại, yếu kém tại các dự án chậm tiến độ, doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.
- Ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng đối với các công ty đại chúng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, theo thẩm quyền; tổ chức làm việc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN với các doanh nghiệp trên; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, triển khai các biện pháp tăng cường công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí trong quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
8. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
- Ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác phòng ngừa tham nhũng đối với các tổ chức tín dụng có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN đối với các quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hằng năm gửi NHNN Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Ninh theo quy định.
9. Đề nghị Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Đẩy nhanh tiến độ, xử lý dứt điểm các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực dư luận xã hội quan tâm; thực hiện nghiêm Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo và đồng chí Thường trực Ban Bí thư, Phó trưởng Ban Chỉ đạo về công tác giám định, định giá tài sản; phối hợp với Thanh tra tỉnh báo cáo công tác PCTNTC toàn tỉnh theo quy định.
10. Công an tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực đã phát hiện một cách triệt để; Đồng thời, tham mưu xây dựng các phương án khắc phục hậu quả các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực đã xảy ra (nếu có).
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Thanh tra tỉnh xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
11. Văn phòng UBND tỉnh
- Chỉ đạo Cổng TTĐT tỉnh công khai các kế hoạch năm 2024, báo cáo về công tác PCTNTC năm 2023; các nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018 và Mục II.4.1 Kế hoạch này.
- Tăng cường thực hiện và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT tỉnh và các Cổng TTĐT thành phần.
- Chỉ đạo Ban Tiếp công dân tỉnh lập sổ theo dõi các vụ việc công dân tố cáo, kiến nghị, phản ánh về tham nhũng; theo dõi các vụ việc có kiến nghị, đề nghị bảo vệ người tố cáo tham nhũng; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo giải quyết, xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân về tham nhũng; kiến nghị, đề nghị bảo vệ người tố cáo tham nhũng theo quy định.
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, UBND cấp huyện
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền pháp luật PCTNTC; Chỉ đạo hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tăng cường tin, bài và thời lượng phát thanh tuyên truyền pháp luật PCTNTC; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền PCTNTC trên Cổng TTĐT; Đôn đốc việc thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên Cổng TTĐT; Định kỳ cáo cáo kết quả ứng dụng CNTT toàn tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp.
- Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh xây dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục về PCTNTC; tăng cường sản xuất các tin, bài, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình, tăng cường thời lượng, tần suất để phát hành trên hệ thống báo in, truyền hình, phát thanh, báo điện tử; kịp thời biểu dương những việc làm tốt, lên án, phê phán các hành vi, vụ việc tham nhũng, tiêu cực.
- Yêu cầu Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh, Đài truyền thanh cấp huyện và cấp cơ sở phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị đưa tin các vụ việc, thông tin về PCTNTC khi có đề nghị của cơ quan chức năng.
13. Đề nghị UBKT Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan UBKT trên địa bàn tăng cường công tác kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản công, lựa chọn nhà đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước… và các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong quản lý gần đây như: y tế, giáo dục, kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; triển khai xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền và thực hiện chế độ báo cáo kịp thời theo quy định về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh.
14. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND, các ban HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn; Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Hội Nhà báo tỉnh: phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan, đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí và Nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
15. Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả công tác PCTNTC của tỉnh gửi Thanh tra Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh theo quy định. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo xử lý.
- Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí cho hoạt động PCTNTC; chỉ đạo toàn ngành thanh tra, kiểm tra tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công, quy hoạch, đất đai, đấu thầu, đấu giá, mua sắm tài sản công, lựa chọn nhà đầu tư, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước… và các lĩnh vực, vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội gần đây như: y tế, giáo dục, kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra; triển khai kê khai, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định, định hướng của Thanh tra Chính phủ và kế hoạch xác minh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã ký kết với các cơ quan Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong các đoàn thanh tra, giải quyết đơn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTNTC có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có dũng khí bảo vệ cái đúng, đấu tranh với cái sai, có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng chuyên sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường phối hợp, mời các cán bộ của các cơ quan như Ủy ban Kiểm tra, Ban Nội chính, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra, giải quyết một số vụ việc theo quy định pháp luật.
- Giao Thanh tra tỉnh kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh[1].
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Căn cứ vào nhiệm vụ chủ yếu trong công tác PCTNTC năm 2024, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng dự toán trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Chậm nhất ngày 15/01/2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải gửi các kế hoạch về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo 100% đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024.
2. Về công tác báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác PCTN (định kỳ, chuyên đề, đột xuất) theo quy định tại Thông tư của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
- Báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng, 9 tháng, hằng năm thực hiện theo đúng đề cương, biểu mẫu gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh), đồng thời tải lên Cơ sở dữ liệu báo cáo tổng hợp của Thanh tra Chính phủ tại địa chỉ https://csdlbcth.thanhtra.gov.vn/ đúng quy định.
- Báo cáo chuyên đề, đột xuất: Đối tượng thực hiện báo cáo, thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp tỉnh, cấp huyện (Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan Thi hành án dân sự, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh) ngoài việc báo cáo cơ quan ngành dọc cấp trên, đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp (theo Thông tư của Thanh tra Chính phủ).
- Các sở, ban, ngành tỉnh được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, còn phải tổng hợp báo cáo kết quả đã tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo công tác PCTNTC toàn tỉnh, gửi báo cáo Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh đúng quy định.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh; yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Sở Nội vụ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Y tế, Ban quản lý an toàn thực phẩm tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, Công ty Cổ phần nước sạch Bắc Ninh, Công ty Cổ phần Thoát nước và xử lý nước thải Bắc Ninh, Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Bắc Ninh, Huyện ủy-UBND huyện Yên Phong.
- 1Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2018 về tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Yên Bái
- 2Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 3Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật tiếp cận thông tin 2016
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 12Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2018 về tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Yên Bái
- 14Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 15Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 19Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 20Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 21Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 22Quyết định 96/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng Thông tin điện tử thành phần do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 23Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Thanh tra 2022
- 30Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022
- 31Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2022 về tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 32Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 33Kế hoạch 2032/KH-TTCP năm 2023 thực hiện Đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 34Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
Kế hoạch 406/KH-UBND năm 2023 tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 406/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hương Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định