Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4028/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 11 tháng 4 năm 2019 |
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU, MỤC TIÊU
1. Mục đích - yêu cầu
a) Hỗ trợ đầu tư phát triển đảm bảo thực hiện đúng mục đích, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và xu thế hội nhập Quốc tế; gắn với việc thực hiện các chương trình, dự án đang triển khai về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh, tránh chồng chéo, trùng lắp, gây lãng phí không hiệu quả.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về hướng nghiệp, học nghề và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho tất cả người lao động từ nông thôn đến thành thị trên địa bàn tỉnh để người lao động nắm bắt thông tin, tìm kiếm việc làm nhanh chóng và hiệu quả; giáo dục ý thức chấp hành an toàn, vệ sinh lao động và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Kế hoạch được triển khai đồng bộ, hiệu quả, có sự tham gia của tất cả các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm giảm tần suất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xuống mức thấp nhất từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và từng đơn vị, địa phương nói riêng.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động, an toàn, vệ sinh lao động; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và phòng ngừa tai nạn lao động.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Dự án 1: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của hai Trường: Cao đẳng Kỹ thuật Đồng Nai và Cao đẳng nghề Công nghệ cao Đồng Nai đủ điều kiện đào tạo một số nghề trọng điểm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và theo xu thế hội nhập Quốc tế.
- Dự án 2: Phát triển thị trường lao động và việc làm:
+ Tư vấn việc làm và học nghề trong đó: 70% số người lao động đến Trung tâm dịch vụ việc làm và các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm được giới thiệu việc làm và 60% trong số đó có kết nối việc làm thành công.
+ Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 200 thanh niên.
+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho 120.000 lượt thanh niên, 50 lượt người khuyết tật, 300 lượt người dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho 5.000 lượt người lao động di cư.
- Dự án 3: Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động:
+ Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người, trong đó chú trọng giảm trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng; xây dựng; sản xuất kim loại và sản xuất hóa chất).
+ Mỗi năm, hỗ trợ thí điểm 05 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động.
+ Trung bình hàng năm hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động: 600 người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; 500 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và 100 an toàn, vệ sinh viên tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã.
+ Trung bình hàng năm, hỗ trợ phổ biến thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động đến 05 làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian: Từ năm 2019 - 2020.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020: Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và khai thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; nâng cấp, xây dựng các phần mềm phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cổng thông tin tích hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động và theo suốt quá trình làm việc, học tập; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo: Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong điều kiện hiện nay.
c) Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, cụ thể:
- Về đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp theo hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước (ưu tiên đối với đội ngũ giáo viên đang đào tạo các nghề trọng điểm, nghề mũi nhọn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh): Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, tin học; biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực hiện; kỹ năng mềm; bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp (theo hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước): Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp về tin học, ngoại ngữ, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, kỹ năng quản lý nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
d) Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp; trong đó, tổ chức thí điểm đào tạo cho sinh viên của các nghề trọng điểm cấp độ Quốc tế theo chương trình chuyển giao và cấp bằng của nước ngoài (bao gồm thuê giảng viên, chuyên gia nước ngoài hướng dẫn triển khai đào tạo thí điểm và tổ chức thi tốt nghiệp).
đ) Phát triển hoạt động kiểm định, tự kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các trường cao đẳng, trung cấp; thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia.
e) Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Hỗ trợ đào tạo trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ngành nghề đặc thù đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
g) Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, thông tin, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch. Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên.
2. Dự án 2: Phát triển thị trường lao động và việc làm
a) Nâng cao năng lực hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm:
- Hỗ trợ sửa chữa cơ sở vật chất và tài sản cố định năm 2019 - 2020 của Trung tâm dịch vụ việc làm cho các hạng mục bị hư hỏng, xuống cấp.
- Cử cán bộ Trung tâm tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn, giao tiếp, ứng xử, nâng cao trình độ chuyên môn, xử lý tình huống trong giao tiếp, nâng cao hiệu quả tư vấn việc làm.
b) Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động:
- Tổ chức sàn giao dịch việc làm:
+ Thời gian, địa điểm và số lượng các phiên giao dịch việc làm:
Thực hiện tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và một số địa phương tập trung đông người lao động chưa có việc làm, các cụm, khu công nghiệp trọng điểm, các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề... nhằm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận nhanh chóng với thị trường lao động.
Thời gian tổ chức bình quân mỗi tháng 01 (một) phiên hoặc 02 (hai) phiên nhằm tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thị trường lao động một cách liên tục.
+ Chỉ tiêu thực hiện tổ chức phiên giao dịch việc làm giai đoạn 2019 - 2020:
TT | Nội dung | ĐVT | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng |
1 | Số lượng các phiên giao dịch việc làm và địa điểm tổ chức | Phiên | 20 | 22 | 42 |
2 | Số lượng doanh nghiệp tham gia tuyển dụng | Đơn vị | 480 | 520 | 1.000 |
3 | Số lượt người tham dự sàn giao dịch việc làm | Lượt người | 10.000 | 11.000 | 21.000 |
4 | Số lượt người được tư vấn | Lượt người | 6.000 | 6.500 | 12.500 |
- Thu thập, cập nhật, quản lý cung - cầu lao động:
+ Điều tra, khảo sát, cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường lao động; cung cấp nguồn thông tin phục vụ đánh giá thực trạng tuyển dụng, sử dụng lao động, việc làm trong các doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách lao động - việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động và chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
+ Thu thập thông tin tình hình sử dụng và biến động lao động:
Tập huấn 600 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về báo cáo tình hình sử dụng và biến động lao động theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và nghiệp vụ điều tra cầu lao động. Dự kiến tổ chức 03 đợt, cụ thể: Khu vực Biên Hòa - Vĩnh Cửu (01 lớp); khu vực Long Thành - Nhơn Trạch (01 lớp); khu vực Trảng Bom - Thống Nhất và các huyện còn lại (01 lớp).
Phát hành văn bản hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện báo cáo.
+ Thu thập, cập nhật, lưu trữ và phổ biến thông tin các nghề đào tạo, vị trí việc làm trống và người tìm việc phục vụ cho việc kết nối cung cầu lao động bằng nhiều hình thức và nhiều kênh kết nối: Website, mạng nội bộ, dữ liệu dùng chung...
+ Tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho người thực hiện công tác thông tin thị trường lao động và việc làm.
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác thông tin thị trường lao động và việc làm giữa các đơn vị, địa phương.
- Phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người của Trung tâm Dịch vụ việc làm:
+ Phối hợp xây dựng, hoàn thiện trang web phục vụ cho việc cập nhật và phổ biến thông tin việc tìm người, người tìm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu việc làm.
+ Nâng cấp, phát triển mạng thông tin internet việc làm nội bộ tại trung tâm dịch vụ việc làm để thống nhất quản lý, điều hành các hoạt động của trung tâm (tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, bảo hiểm thất nghiệp, sàn giao dịch việc làm....).
c) Hỗ trợ lao động di cư:
- Phối hợp cơ quan quản lý tại địa phương thực hiện tuyên truyền các quy định của pháp luật về cư trú, tạm trú.
- Tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cho khoảng 5.000 lượt người lao động di cư trong năm 2019 - 2020.
d) Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn:
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, ước hàng năm tư vấn định hướng nghề nghiệp cho 8.000 học sinh.
- Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên đã tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người khuyết tật:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Tỉnh Đoàn, các trường nghề, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức sàn giao dịch việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh, ước hàng năm tư vấn việc làm cho 3.000 thanh niên và giải quyết việc làm cho hơn 1.000 thanh niên.
+ Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho trẻ khuyết tật, ước hàng năm đào tạo nghề cho 25 em, giới thiệu việc làm cho 20 em.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tạo điều kiện và bố trí khu vực thuận tiện tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động khuyết tật tại các sàn giao dịch việc làm tổ chức định kỳ hàng tháng tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
- Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh Đoàn tổ chức khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (cung cấp các kiến thức, các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp). Dự kiến tổ chức 01 lớp/năm.
3. Dự án 3: Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động
a) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý về an toàn, vệ sinh lao động:
- Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
- Đánh giá mẫu, hoàn thiện phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
- Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động:
- Triển khai huấn luyện mẫu, tư vấn và hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế và an toàn, vệ sinh tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã.
- Triển khai truyền thông, tư vấn và hỗ trợ thông tin về an toàn, vệ sinh lao động đến các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Triển khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động.
- Hỗ trợ tư vấn phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu.
- Hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra thống kê về bệnh nghề nghiệp.
1. Giải pháp về nhân lực, quản lý và tài chính
a) Nhân sự thực hiện các dự án là cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, an toàn vệ sinh lao động ở địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm.
b) Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có bộ phận kiêm nhiệm quản lý các dự án nhằm hoàn thành các hoạt động, công việc của các dự án theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
c) Cân đối ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động của các dự án theo đúng Kế hoạch và đạt hiệu quả.
2. Giải pháp về cơ chế thực hiện
a) Tham gia góp ý trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động.
b) Nâng cao năng lực quản lý về giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội chăm lo phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động.
d) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện; phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của các dự án.
đ) Cơ chế phối hợp: Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; sự phối hợp giữa người sử dụng lao động và người lao động.
e) Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
g) Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
h) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động của chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động với các chương trình mục tiêu Quốc gia liên quan khác.
i) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch.
k) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.
3. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
a) Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền để các cá nhân, tổ chức liên quan tham gia triển khai và hưởng ứng các hoạt động của chương trình.
b) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền.
4. Giải pháp về hợp tác các địa phương trong và ngoài tỉnh
Tăng cường hợp tác trao đổi, chia sẻ thông tin kinh nghiệm trong công tác quản lý thực hiện chương trình giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn, vệ sinh lao động.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Căn cứ nội dung, chỉ tiêu của Kế hoạch, triển khai đến các đơn vị liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đảm bảo thực hiện hiệu quả.
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch của các đơn vị liên quan; kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, sai phạm.
c) Thực hiện tổ chức sàn giao dịch việc làm theo đúng số lượng, chỉ tiêu đề ra.
d) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hoạt động hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp.
đ) Kiểm tra, giám sát quá trình điều tra, nghiệm thu kết quả, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ đảm bảo đúng thời gian, đạt kết quả theo Kế hoạch.
e) Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
Lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch cho các đơn vị, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp, tham mưu, thẩm định trình UBND tỉnh về khả năng cân đối và bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Phối hợp các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ban, ngành: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh
a) Chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; nâng cao kiến thức an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tình hình thực hiện Kế hoạch.
6. Đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực quốc phòng.
7. UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn, vệ sinh lao động của địa phương giai đoạn 2019 - 2020.
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện thu thập thông tin cung - cầu lao động trên địa bàn theo Kế hoạch; điều tra thu thập thông tin số người dân chết hàng năm do tai nạn lao động trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chế độ, chính sách khuyến khích học nghề và giải quyết việc làm đến mọi người dân; phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong công tác hướng nghiệp, tuyển sinh học nghề.
d) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch lồng ghép với các chương trình, dự án liên quan, thực hiện có khoa học và hiệu quả, phù hợp với đơn vị mình; đảm bảo đúng quy định và tránh thất thoát gây lãng phí.
b) Việc đầu tư thực hiện Kế hoạch gắn với định hướng phát triển, mở rộng cơ sở dạy nghề hàng năm về quy mô, số lượng, chất lượng phù hợp với định hướng phát triển, cơ cấu ngành nghề trên địa bàn tỉnh.
c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 4387/KH-UBND ngày 04/5/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 4855/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 3Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2018 quy định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình việc làm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Kế hoạch 437/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 1Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 27/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 4855/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 862/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- 6Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2018 quy định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình việc làm năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 437/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 về giáo dục nghề nghiệp - Việc làm tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 4028/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4028/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra