ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 12 tháng 05 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 02 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2015, nhằm tạo bước chuyển biến trong nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý nhất là vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng cho người khuyết tật, bảo đảm người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu đạt 100%.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2014.
2.2. Các hoạt động trợ giúp pháp lý phải cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật. Có sự tham gia phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
II. NỘI DUNG
1. Thực hiện Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
1.1. Hoạt động 1:
Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, khuyết tật nói, khuyết tật vận động...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý III.
1.2. Hoạt động 2:
Thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng cho người khuyết tật khi có yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
1.3. Hoạt động 3:
Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại nơi có nhiều người khuyết tật, Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm và khi có yêu cầu.
2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
2.1. Hoạt động 1:
Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III, Quý IV.
2.2. Hoạt động 2:
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III. Quý IV.
3. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
3.1. Hoạt động 1:
Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh, truyền hình...) với nội dung truyền thông phong phú, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm.
3.2. Hoạt động 2:
Biên soạn và phát hành tài liệu có nội dung phổ biến, truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền, nghĩa vụ khác của người khuyết tật; giải đáp vướng mắc pháp luật thường gặp của người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm.
3.3. Hoạt động 3:
Đặt Bảng tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên trong năm.
3.4. Hoạt động 4:
Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương (về các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề…).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật ở địa phương.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên trong năm.
+ Tiến hành kiểm tra trong Quý IV.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách hàng năm của Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
1.2. Thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương; tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan chỉ đạo rà soát, thống kê số liệu khuyết tật về người khuyết tật (số lượng người, phân chia theo các dạng tật, các mức độ khuyết tật; các tổ chức của người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội) trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về người khuyết tật tại địa phương cho Sở Tư pháp để giúp đỡ kịp thời khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý; trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm những kiến nghị của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có liên quan đến người khuyết tật.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế và các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, cân đối kinh phí, xác định mức ngân sách phù hợp để tham mưu cho UBND tỉnh cấp kinh phí cho các đơn vị, địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch này theo đúng quy định.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động trợ giúp pháp lý; bảo đảm cho người khuyết tật là bị can, bị cáo, người bị hại, đương sự...đều được tiếp cận và được hưởng quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa phương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2016 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kê hoạch 17/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 787/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015 tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015
- 5Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Công văn 223/UBND-VP6 năm 2015 báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Luật Người khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Ninh Binh ban hành
- 7Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012-2020
- 8Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2016
- 9Quyết định 922/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 1090/KH-UBND về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2016
- 11Kế hoạch 79/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2016
- 12Quyết định 09/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013 - 2016 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Kê hoạch 17/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 241/QĐ-BTP Kế hoạch năm 2015 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Kế hoạch 787/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015 tỉnh Cao Bằng
- 7Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2011 tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015
- 8Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Công văn 223/UBND-VP6 năm 2015 báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Luật Người khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Ninh Binh ban hành
- 10Kế hoạch 122/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012-2020
- 11Quyết định 164/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2016
- 12Quyết định 922/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 13Kế hoạch 1090/KH-UBND về triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2016
- 14Kế hoạch 79/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2016
- 15Quyết định 09/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2022 do Bộ Tư pháp ban hành
Kế hoạch 40/KH-UBND về chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 40/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định