Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã xác định trong Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chiến lược) đảm bảo phù hợp với điều kiện của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh, đảm bảo sự thống nhất và thể hiện tính chủ động, sáng tạo của từng đơn vị, địa phương và sự hợp tác giữa các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu để người dân, doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, chi phí hợp lý do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đa dạng hóa các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính trên địa bàn tỉnh để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa tiếp cận hoặc ít tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đổi mới sáng tạo và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, cư dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp góp phần thực hiện có hiệu quả chủ chương của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về tài chính cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ , hành vi ứng xử phù hợp trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và được đối xử công bằng.
3. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Ít nhất 66% người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác; tiến tới có 78% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.
- Ít nhất 13 Chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành.
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính (Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại lý Ngân hàng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội).
- Ít nhất 25-30% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng.
- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20-25% hàng năm.
- Số máy ATM là 22 trên 100.000 người trưởng thành.
- Ít nhất 3.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại tổ chức tín dụng.
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ đối với nền kinh tế đạt 25%.
- Ít nhất 60% người trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a) Mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ Ngân hàng đến người dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ Ngân hàng thông qua các Đại lý Ngân hàng
Tạo điều kiện, môi trường hoạt động cho các tổ chức không phải Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải Ngân hàng...) trở thành Đại lý của Ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý, đặc biệt là qua điện thoại di động
- Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; thanh toán qua thiết bị di động, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng.
c) Mở rộng mạng lưới điểm giao dịch, cung ứng dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, hiệu quả.
d) Khuyến khích các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng; tạo điều kiện cho các mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí hợp lý phục vụ người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
đ) Tạo điều kiện cho hệ thống các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương, các tổ chức phi chính phủ tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
- Khuyến khích các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia thúc đẩy giáo dục tài chính.
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
- Khuyến khích các Ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác...để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với những người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân, doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí).
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh các sản phẩm, dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý góp phần hạn chế “tín dụng đen”.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng môi trường hoạt động, phát triển kinh doanh an toàn, lành mạnh.
c) Cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh
- Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đa dạng các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện
- Tăng cường kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục vụ các giao dịch thanh toán điện tử trong nền kinh tế.
- Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động Ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử.
5. Giáo dục tài chính, nâng cao năng lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài chính
a) Triển khai các biện pháp để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được phép cung ứng để người dân, doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông các cấp học.
- Triển khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính... cho người sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của hợp tác xã.
- Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong việc giáo dục tài chính.
b) Bảo vệ người tiêu dùng tài chính
- Bảo vệ người tiêu dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; yêu cầu công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính; minh bạch hoá cách tiếp cận và giải quyết tranh chấp của tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính.
- Minh bạch hoá các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức tín dụng, kịp thời giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quỹ tín dụng nhân dân.
- Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về vai trò, ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh về Chiến lược tài chính toàn diện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
- Tổ chức triển khai; đôn đốc, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch hành động và xây dựng báo cáo tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Năm 2025 tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược, đề xuất các mục tiêu, chỉ tiêu bổ sung, sửa đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo.
- Năm 2030 tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược.
- Đề xuất UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Phối hợp với các cấp, ngành, đơn vị liên quan thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra đối với doanh nghiệp và cá nhân.
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổng hợp, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và Chính quyền điện tử.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền, địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân, doanh nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh, khuyến khích mạng lưới bưu chính công cộng tham gia cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình theo chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về tài chính toàn diện và tình hình thực hiện các mục tiêu của Chiến lược.
7. Cục Thống kê
Xây dựng và lựa chọn chỉ tiêu tài chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư.
8. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức
- Lồng ghép và thực hiện các mục tiêu Chiến lược tài chính toàn diện trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm của ngành, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền, phổ biến Chiến lược tài chính toàn diện và Kế hoạch hành động của Tỉnh.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình:
Chậm nhất sau 6 tháng kể từ ngày Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp).
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch hành động. Định kỳ hàng năm: chậm nhất ngày 10/01 của năm tiếp theo báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện các mục tiêu Chiến lược tài chính toàn diện và Kế hoạch này; đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh (qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động đề xuất, gửi Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Bình)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì đề xuất, thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Triển khai thực hiện các quy định của NHNN về Đại lý Ngân hàng | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020-2021 |
2 | Triển khai các quy định về tài khoản giao dịch theo các cấp độ tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các giao dịch | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020-2025 |
3 | Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về việc nhận biết khách hàng và xác thực nhân thân khách hàng theo cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ rủi ro của từng loại sản phẩm, dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2021 |
4 | Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về tiền điện tử và tài khoản điện tử | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2021 |
5 | Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL quy định về cung ứng các sản phẩm, dịch vụ tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
6 | Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
7 | Rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL về thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo việc triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
8 | Triển khai thực hiện cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực Ngân hàng | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
9 | Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô cho người nghèo, người có thu nhập thấp | Sở Tài chính, BHXH tỉnh | 2020-2025 |
10 | Triển khai thực hiện quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Công an tỉnh | 2020-2022 |
11 | Triển khai các quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2022 |
12 | Triển khai thực hiện từng bước hoạt động đại lý ngân hàng | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
13 | Tạo điều kiện cho tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng theo quy định | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
14 | Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
15 | Tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
16 | Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung gian thanh toán triển khai các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
17 | Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
18 | Rà soát, sắp xếp, phát triển hợp lý mạng lưới ATM và POS trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM, POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
19 | Triển khai các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2021 - 2025 |
20 | Tạo điều kiện cho các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; tạo điều kiện để mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô; tạo điều kiện phát triển sự hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
21 | Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính vi mô | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2020 - 2025 |
22 | Tạo điều kiện để các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
23 | Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác...theo quy định | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
24 | Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ | Kho bạc Nhà nước tỉnh | 2020 - 2025 |
25 | Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính | Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Hà Nam Ninh | 2020 - 2025 |
26 | Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí) | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
27 | Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng | Bảo hiểm xã hội tỉnh | 2020 - 2025 |
28 | Tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
29 | Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
30 | Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
31 | Triển khai các sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn | 2020 - 2025 |
32 | Triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng | Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
33 | Tiếp tục rà soát đề nghị hoàn thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng | Sở Tài chính | 2020 - 2025 |
34 | Triển khai các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
35 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính | 2020 - 2025 |
36 | Khuyến khích các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính | 2020 - 2025 |
37 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay bảo lãnh tín dụng | Sở Tài chính | 2020 - 2025 |
38 | Triển khai hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ thống ACH) | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2021 |
39 | Triển khai các giải pháp kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
40 | Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động Ngân hàng điện tử | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
41 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác | Công an tỉnh | 2020 - 2025 |
42 | Triển khai gắn mã định danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020 - 2025 |
43 | Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và chính phủ điện tử | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
44 | Cập nhật cơ sở dữ liệu tài chính toàn diện quốc gia; phối hợp thực hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020-2025 |
45 | Cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
46 | Lồng ghép nội dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông | Sở giáo dục và Đào tạo | 2020 - 2025 |
47 | Triển khai các chương trình nhằm cung cấp các thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020-2025 |
48 | Đẩy mạnh các chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
49 | Nâng cao kỹ năng tài chính cho người sản xuất nông nghiệp | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
50 | Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của hợp tác xã | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2020 - 2025 |
51 | Triển khai các quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
52 | Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | 2020 - 2025 |
53 | Thúc đẩy vai trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 - 2025 |
54 | Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào chương trình xây dựng nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2020 - 2025 |
55 | Triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT | 2020 - 2025 |
56 | Đẩy mạnh công tác truyền thông về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước, UBND các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, người dân, doanh nghiệp | Sở thông tin và Truyền thông | 2020 - 2025 |
57 | Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề an, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình | 2020 -2025 |
- 1Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 2437/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 39/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/03/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra