Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 387/KH-UBND

Nghệ An, ngày 26 tháng 5 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 02/CT-TTG NGÀY 24/01/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MỘT SỐ LƯU VỰC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.

Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách tăng cường công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước một số lưu vực sông, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nội dung yêu cầu của Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp cấp bách tăng cường kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước tại các lưu vực sông;

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg.

2. Yêu cầu

Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch, các cơ quan được giao việc chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng và tiến độ; kịp thời báo cáo các vướng mắc, khó khăn (nếu có); quá trình thực hiện phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm, đảm bảo chất lượng, tiến độ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Rà soát, tổng hợp các nguồn thải vào các lưu vực sông theo quy định

- Thống kê và phân loại các nguồn thải trên địa bàn có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông và lập danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải) để kiểm soát chặt chẽ, gửi danh mục nguồn thải về Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

- Thực hiện các biện pháp kiểm soát các nguồn thải lớn gây ô nhiễm các lưu vực sông theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

2. Kiểm tra các nguồn thải trên các lưu vực sông

- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường có hoạt động xả thải và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định:

- Tổng hợp kết quả công tác kiểm tra các nguồn thải trên các lưu vực sông và báo cáo kết quả về Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

3. Rà soát, hoàn thiện mạng lưới quan trắc trên các lưu vực sông để theo dõi diễn biến chất lượng nước, xác định các khu vực ô nhiễm và đề xuất các biện pháp, giải pháp xử lý

- Rà soát mạng lưới các điểm quan trắc, trạm quan trắc (bao gồm cả tự động, liên tục), đề xuất bổ sung nếu cần thiết để theo dõi diễn biến chất lượng nước, xác định các khu vực ô nhiễm và đề xuất các biện pháp, giải pháp xử lý;

- Công bố các kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước trên các lưu vực sông trên cổng thông tin điện tử tỉnh.

4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến môi trường nước theo quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020

5. Đầu tư đồng bộ công trình hạ tầng về bảo vệ môi trường cho các khu đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp, khu công nghiệp

- Xây dựng và nâng cấp các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung;

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ sản xuất sạch hơn, tiết kiệm nước và giảm thiểu ô nhiễm.

6. Bố trí quỹ đất và triển khai các thủ tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng về bảo vệ môi trường nước theo quy hoạch đã được phê duyệt

7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác giám sát, phản biện xã hội; tăng cường sự tham gia và nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường nước

- Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường nước cho các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Khuyến khích cộng đồng tham gia giám sát, phát hiện và tố giác các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường nước.

8. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ

Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ trong theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước, xác định các khu vực ô nhiễm, đề xuất các biện pháp, giải pháp xử lý.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và chính quyền địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định;

- Thống kê và phân loại các nguồn thải trên địa bàn có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông, lập danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải) để kiểm soát chặt chẽ, tham mưu UBND tỉnh gửi danh mục nguồn thải về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp trước ngày 31/12/2025;

- Vận hành ổn định, hiệu quả hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục giám sát môi trường nước (nước mặt và nước thải) theo quy định, công bố chỉ số chất lượng nước mặt tại các khu vực đã lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường nước mặt tự động trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt thuộc Chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh và tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc nước mặt tự động, liên tục tại các khu vực có nguy cơ xảy ra ô nhiễm môi trường nước mặt;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận hành hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục truyền số liệu về Sở Nông nghiệp và Môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, xử lý nghiêm các trường hợp có số liệu quan trắc nước thải vượt giới hạn cho phép theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện hiệu quả công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các cơ sở có phát sinh nước thải trong quá trình sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng

- Đôn đốc, chỉ đạo chính quyền địa phương thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước thải, hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử lý nước thải tại các các đô thị loại IV trở lên; hạ tầng cấp nước sạch tại đô thị loại V trở lên;

- Rà soát kế hoạch và đề xuất phương án thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị và khu dân cư tập trung có hoạt động xả thải vào các lưu vực sông;

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về thoát nước, xử lý nước và đơn giá dịch vụ xử lý nước.

3. Sở Công Thương

Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan rà soát, đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường (hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung) tại các cụm công nghiệp.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh mục các đề xuất chương trình, đề tài nghiên cứu về cải tiến công nghệ xử lý nước thải trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị và khu dân cư;

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh mục các đề xuất dự án thí điểm ứng dụng công nghệ mới trong xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực khoa học và công nghệ cho cán bộ, doanh nghiệp; tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về công nghệ xử lý nước thải, Quản lý và giám sát môi trường nước cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp.

5. Sở Tài chính

- Tham mưu giải quyết kịp thời các chính sách hỗ trợ thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo các quy định của Trung ương và của tỉnh về thu hút các nguồn xã hội hóa cho công tác bảo vệ môi trường nước lưu vực sông, đặc biệt là các dự án đầu tư xử lý chất thải, nước thải khu vực đô thị và nông thôn; hạ tầng bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp;

- Căn cứ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn thực hiện các công trình, dự án liên quan đến bảo vệ môi trường nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công;

- Hướng dẫn thực hiện các thủ tục đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các dự án đầu tư, nâng cấp hạ tầng bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo quy hoạch được phê duyệt.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Rà soát thống kê và phân loại các nguồn thải thuộc phạm vi quản lý có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông trên địa bàn, lập danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải), gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20/12/2025.

7. Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị chức năng tiến hành rà soát, thống kê và phân loại các nguồn thải trên địa bàn có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông.

8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam

- Rà soát, thống kê và phân loại các nguồn thải trên địa bàn quản lý có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông trên địa bàn, lập danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải), gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20/12/2025;

- Rà soát hiện trạng hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, tham mưu triển khai thực hiện đầu tư, nâng cấp hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp hiện đang hoạt động.

9. Báo và Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chỉ thị số 02/CT-TTg và Kế hoạch này đến các tầng lớp nhân dân.

10. UBND các cấp

(trước khi hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp)

- UBND cấp huyện, thị xã và thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Rà soát thống kê và phân loại các nguồn thải trên địa bàn có tác động đến chất lượng nước các lưu vực sông trên địa bàn, lập danh mục (theo loại hình và quy mô xả thải), gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20/12/2025;

+ Giám sát chặt chẽ các nguồn thải vào nguồn nước, đặc biệt là vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vứt chất thải xuống kênh, mương, sông, suối, ao hồ;

+ Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hiệu quả hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung các cụm công nghiệp do huyện làm chủ đầu tư đảm bảo nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

+ Phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề phải dựa trên điều kiện hạ tầng, bảo vệ môi trường đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật bảo vệ môi trường năm 2020;

+ Đề xuất phương án và triển khai thực hiện đầu tư hạ tầng thu gom và xử lý nước thải tập trung tại cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

+ Đề xuất và triển khai thực hiện chủ trương đầu tư đồng bộ công trình hạ tầng về bảo vệ môi trường cho các khu đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp; triển khai các thủ tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt;

+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường nước cho các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- UBND các phường, xã thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ nguồn nước theo quy định pháp luật bảo vệ môi trường và pháp luật liên quan: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm soát nguồn ô nhiễm;

+ Giám sát hoạt động phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn trong vùng bảo hộ khu vực lấy nước sinh hoạt và hành lang bảo vệ nguồn nước;

+ Tổ chức quản lý các nguồn thải; chú trọng giám sát các nguồn xả thải lớn, các dự án có quy mô sử dụng nước lớn, theo dõi, giám sát, cảnh báo quản lý chất lượng môi trường nước, kịp thời phát hiện, chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn;

+ Truyền thông nâng cao ý thức, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường nước trong cộng đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao.

(sau khi hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp)

Các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố chuyển tiếp cho UBND các phường, xã thực hiện.

11. Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Công an tỉnh, UBND cấp huyện (là UBND cấp phường/xã sau ngày 1/7/2025) theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường có hoạt động xả thải và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.

Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Công an tỉnh, UBND cấp huyện (là UBND cấp phường/xã sau ngày 1/7/2025) tổng hợp kết quả công tác thanh tra, kiểm tra các nguồn thải trên các lưu vực sông và báo cáo kết quả năm 2024 về Sở Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 20/6/2025 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30/6/2025.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân hiểu, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nước các lưu vực sông; chủ động tham gia giám sát, phản biện việc thực hiện các nội dung theo Kế hoạch này.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Căn cứ nội dung Kế hoạch, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15/12 hằng năm) qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định; quá trình thực hiện có vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét và giải quyết theo thẩm quyền.

- UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường (để B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để B/c);
- Phó Chủ tịch (TN) UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NN(V).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phùng Thành Vinh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg về các giải pháp cấp bách tăng cường công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước một số lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 387/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 26/05/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Phùng Thành Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/05/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản