- 1Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 5Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 1Kế hoạch 4274/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 128/NQ-CP đáp ứng với các cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Kon Tum ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3819/KH-UBND | Kon Tum, ngày 23 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
1. Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu không có trường hợp mắc COVID-19 trong cộng đồng, nếu có thì phải tập trung ngay các nguồn lực và tích cực, khẩn trương kiểm soát kịp thời để hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp mắc, trường hợp bệnh nặng và tử vong do COVID-19; đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu kép, giữ vững trạng thái “bình thường mới” trên toàn tỉnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và năm 2022 của tỉnh.
2. Đảm bảo sự thống nhất thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và các Sở, ngành liên quan; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh, kinh tế - xã hội, giữ đời sống sinh hoạt của Nhân dân ở trạng thái bình thường mới.
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của tỉnh, của đất nước; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu thông, sản xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực lượng quân đội, công an... nhưng phải huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
III. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phân loại cấp độ dịch
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
2. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
3. Tiêu chí đánh giá cấp độ dịch
a) Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số dân/thời gian.
b) Độ bao phủ vắc xin (lưu ý nhóm tuổi có nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm mũi thứ nhất, tỷ lệ tiêm đủ liều).
c) Khả năng thu dung, điều trị của các tuyến (lưu ý xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung).
4. Xác định cấp độ dịch
a) Tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá và xác định cấp độ dịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, của tỉnh về đánh giá và xác định cấp độ dịch và tình hình dịch trên địa bàn:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định cấp độ dịch/chuyển đổi cấp độ dịch theo quy mô huyện, xã.
- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp độ dịch/chuyển đổi cấp độ dịch theo quy mô toàn tỉnh (Giao Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tổng hợp chung và thông báo cấp độ dịch trên địa bàn tỉnh).
Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch - Các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. - Địa phương căn cứ vào tình hình thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia. | Không hạn chế số người | Hạn chế, có điều kiện | Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện | Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa, đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 Hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. | Hoạt động | Hoạt động/ Hoạt động có điều kiện | Không hoạt động/ Hoạt động hạn chế, có điều kiện | Không hoạt động/ Hoạt động hạn chế, có điều kiện |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh Hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và của tỉnh. *Đối với Người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính): Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về số lượng tham gia lưu thông trong cùng một thời điểm. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động* |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* |
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại điểm 4.3, 4.4 * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. ** Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động*/ Hoạt động hạn chế** |
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Đảm bảo quy định về phòng chống dịch COVID-19 ** Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác tùy tình hình, diễn biến dịch. * Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động/Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/ Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/ Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... * Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động | Hoạt động/ Hoạt động có điều kiện* | Ngừng hoạt động/Hoạt động có điều kiện* | Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp * Đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế và của tỉnh. ** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình. | Hoạt động* | Hoạt động*/ Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động/ Hoạt động hạn chế** |
6. Hoạt động cơ quan, công sở Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm số lượng người làm việc, tăng cường làm việc trực tuyến. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế* |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. ** Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng người tham gia. | Hoạt động* | Hoạt động*/ Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; của tỉnh. * Giảm công suất, số lượng người tham gia. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động/ Hoạt động hạn chế* |
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; của tỉnh. * Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới). ** Giảm công suất, số lượng người tham gia. | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau * Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế; của tỉnh. ** Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế và của tỉnh. Trường hợp cách ly tại nhà/nơi lưu trú hoặc theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú (trừ theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi lưu trú sau cách ly tập trung) nhưng nhà/nơi lưu trú không đảm bảo đủ điều kiện cách ly/theo dõi sức khỏe hoặc địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà. | Không hạn chế | Không hạn chế | Không hạn chế, có điều kiện* | Hạn chế** |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 * Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế và phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19. | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* |
1. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
Căn cứ vào hướng dẫn của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh liên quan: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định các biện pháp hành chính phù hợp cho quy mô xã, bao gồm các quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, văn nghệ, sự kiện tập trung đông người,... và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của Trung ương, của tỉnh, không gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và các cơ quan đơn vị cấp tỉnh không phù hợp, khả thi thì kịp thời báo cáo cơ quan ban hành quy định, hướng dẫn. Cơ quan ban hành quy định, hướng dẫn phải có chỉ đạo ngay để tháo gỡ vướng mắc đồng thời nghiên cứu sửa đổi quy định, hướng dẫn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
3. Tạm thời không áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ và các Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19.
4. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên quy mô toàn huyện, thành phố cao hơn các biện pháp tại Kế hoạch này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
a) Căn cứ vào các hướng dẫn mới hoặc cập nhật, sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành của Trung ương, của tỉnh và phối hợp với đơn vị, địa phương liên quan để ban hành hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ (sau đây gọi chung là chủ trì triển khai); đồng thời tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 thuộc phạm vi quản lý.
b) Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch cho các địa phương.
c) Thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định; công khai, minh bạch; đảm bảo tiết kiệm và phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
d) Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch COVID-19.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai về các tiêu chí phân loại, đánh giá cấp độ dịch và các biện pháp chuyên môn y tế phù hợp với tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Triển khai các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm cho hoạt động tập trong nhà, ngoài trời; các biện pháp y tế bao gồm cách ly y tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng ở tất cả các cấp độ; điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly khi đi người dân đi lại các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau; thu dung, điều trị COVID-19 tại nhà theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; triển khai an toàn, khoa học, hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Kịp thời cập nhật, công khai các vùng dịch và cấp độ dịch ở tất cả các địa phương trong toàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế làm căn cứ để các địa phương áp dụng các biện pháp quản lý người đến từ vùng dịch và từ các địa phương khác.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho các huyện, thành phố trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của các huyện, thành phố.
e) Khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn tạm thời đối với việc đi lại của người dân đến/về từ các vùng có cấp độ dịch khác nhau (đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất…) theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Y tế về công tác phòng, chống dịch COVID-19.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Tiếp tục tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh biên giới, đường mòn, lối mở.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng quân đội, nhất là lực lượng quân y, bộ đội biên phòng, dân quân tự vệ phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các huyện, thành phố trong công tác phòng, chống dịch; tham gia sản xuất, cung ứng trang thiết bị, vật tư và tham gia cứu trợ nhân dân trong khu vực cách ly.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì tổ chức các lực lượng chức năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế; tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là chống lại lực lượng chức năng tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính sách phòng, chống dịch.
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội.
c) Kết nối cơ sở dữ liệu dân cư với dữ liệu về tiêm chủng, xét nghiệm, quản lý người nhiễm COVID-19 xuất viện để triển khai thống nhất việc ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai việc thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.
b) Chủ trì triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19; quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR; sử dụng mã QR khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh).
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19;
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thông tin truyền thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức của người dân trong tình hình mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19.
b) Chủ trì triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh (theo thẩm quyền quản lý) trong việc tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì triển khai đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp ổn định/khôi phục thị trường lao động.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì triển khai thực hiện việc công nhận “hộ chiếu vắc xin” theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao.
8. Sở Công Thương
a) Chủ trì triển khai công tác bảo đảm hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng để đáp ứng yêu cầu ổn định/phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ (bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối); nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống; Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo... trong việc tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì triển khai đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng; hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và ổn định/khôi phục sản xuất, kinh doanh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì triển khai điều chỉnh hợp lý kế hoạch sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung trong thời gian tới theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động tìm kiếm nguồn tiêu thụ các nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển, tiêu thụ nông sản.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì triển khai các hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì triển khai hoạt động giao thông, vận tải nội tỉnh, liên tỉnh, lưu thông hàng hóa (hoạt động vận tải hành khách công cộng; hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa; người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký, kể cả nhân viên của doanh nghiệp bưu chính) bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất... thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 và đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Xây dựng: Chủ trì triển khai hướng dẫn các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì triển khai các hoạt động xử lý, vận chuyển chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19.
b) Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
13. Sở Tài chính
Sau khi Trung ương ban hành, hướng dẫn cơ chế, giải pháp đảm bảo nguồn lực cho phòng, chống dịch và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp công tư cho phòng, chống dịch; chủ trì triển khai việc tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo quy định của Trung ương
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì triển khai việc xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch ổn định/khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư theo quy định
b) Chủ trì triển khai đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với Sở Y tế rà soát hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
b) Chủ trì triển khai đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo; thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp; kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình… và đáp ứng kịp thời với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 tại các địa phương.
d) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng cho học sinh trong độ tuổi khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
b) Chủ trì triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao... trong việc tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì triển khai công tác nghiên cứu, triển khai các đề tài nghiên cứu, nhiệm vụ khoa học công nghệ... phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.
18. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương rà soát, đề xuất, tham mưu cấp thẩm quyền:
a) Tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, sửa đổi các quy định của pháp luật không còn phù hợp, gây vướng mắc, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.
b) Áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính do hoàn cảnh khách quan, ảnh hưởng của dịch COVID-19.
19. Sở Nội vụ
a) Chủ trì triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động cơ quan, công sở; cơ sở tín ngưỡng; tổ chức, cơ sở tôn giáo, điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung hợp pháp của các tôn giáo; thờ tự … trong việc tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu phát động các phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, ổn định/khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và ổn định/phục hồi kinh tế.
20. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tham gia công tác phòng, chống dịch.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất (nếu có) các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
21. Thanh tra tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng, chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
22. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum
Đề xuất các giải pháp về tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, không tiếp xúc trực tiếp.
23. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum
Chủ trì triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh (theo thẩm quyền quản lý) thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, đáp ứng với các cấp độ dịch khác nhau trên địa bàn tỉnh.
24. Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng thông tin điện tử tỉnh
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch COVID-19 theo Kế hoạch này. Phản ánh, phân tích kết quả phòng, chống dịch, ổn định/phục hồi kinh tế - xã hội, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong phòng, chống dịch. Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch, thực hiện mục tiêu kép có hiệu quả.
b) Tăng cường thông tin về tình hình, dự báo dịch bệnh trong tỉnh, trong nước, trên thế giới; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
25. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh
a) Tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền vận động Nhân dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng, chống dịch; tiếp tục vận động các tổ chức, doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện mục tiêu kép.
b) Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương.
26. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện các hướng dẫn của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để ổn định và phát triển sản xuất.
c) Trực tiếp chịu trách nhiệm về đánh giá cấp độ dịch theo quy mô cấp xã. Căn cứ tình hình dịch trên địa bàn, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh, Sở Y tế thực hiện công bố cấp độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Trang thông tin điện tử của huyện, thành phố; cập nhật cấp độ dịch theo quy mô xã lên bản đồ cấp độ dịch của tỉnh (Trang thông tin điện tử của Sở Y tế).
d) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận cấp độ dịch [xanh (cấp độ 1); vàng (cấp độ 2); cam (cấp độ 3); đỏ (cấp độ 3)] của địa phương mình cho người dân đang cư trú/tạm trú trên địa bàn mình để làm căn cứ di chuyển (khi người dân có yêu cầu); đồng thời thông tin đến người dân trên địa bàn để biết.
đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và ổn định/phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh; không chủ quan khi dịch chưa đi qua; đảm bảo phương châm “bốn tại chỗ”; thực hiện việc mua sắm để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ, phòng, chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng.
e) Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra đến thôn, xã; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh) chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Quá trình thực hiện, các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cần bám sát thực tiễn, kịp thời xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền và kiến nghị, đề xuất các nội dung liên quan gửi Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2021 về Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2Kế hoạch 4274/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 128/NQ-CP đáp ứng với các cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2021 về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 4041/KH-UBND năm 2021 về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Kế hoạch 4274/KH-UBND năm 2021 triển khai Nghị quyết 128/NQ-CP đáp ứng với các cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2023 bãi bỏ văn bản phòng, chống dịch COVID-19 do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2686/QĐ-BCĐQG năm 2021 ban hành "Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch Covid-19" do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 5Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2777/QĐ-UBND năm 2021 về Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2021 về Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Kế hoạch 4041/KH-UBND năm 2021 về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 3819/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 3819/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2021
- Ngày hết hiệu lực: 02/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực