Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 23 tháng 4 năm 2018 |
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
1. Thực hiện hiệu quả Đề án; xác định vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cấp uỷ, chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021.
2. Triển khai các nhiệm vụ của Đề án sát với đặc thù của các nhóm đối tượng và tình hình thực tế tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Xác định rõ nội dung công việc, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; bảo đảm triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.
1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Kết luận số 04/KL-TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đưa nội dung tăng cường PBGDPL cho các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình công tác hằng năm.
1.2. Nhận thức đúng vai trò của công tác PBGDPL trong tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống nói chung và vai trò của PBGDPL trong phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các vi phạm pháp luật khác đối với các đối tượng của Đề án nói riêng; quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện tốt nhiệm vụ PBGDPL thuộc phạm vi Đề án.
1.3. Đề cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của chủ thể chủ trì thực hiện PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án.
1.4. Tích cực huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, tổ chức hành nghề pháp luật, nhà trường, cộng đồng dân cư, tổ hòa giải cơ sở, trưởng thôn, trưởng bản, những người có uy tín trong cộng đồng và gia đình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến từng dòng họ, gia đình để họ nhận thức rõ trách nhiệm trong phối hợp với chính quyền, ban, ngành quản lý, giáo dục con em mình. Chú trọng khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, thành lập các quỹ hoàn lương trong phạm vi của Đề án, các tổ chức hành nghề luật, luật sư tham gia tư vấn pháp luật, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng
Các cơ quan, đơn vị, cấp ủy, chính quyền địa phương có trách nhiệm điều tra, khảo sát công tác PBGDPL và nhu cầu PBGDPL của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý để xây dựng nội dung, biện pháp PBGDPL phù hợp, đồng thời lựa chọn những nội dung trọng tâm, trọng điểm thuộc Đề án cần ưu tiên thực hiện, cụ thể:
- Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và nhóm đối tượng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3.1. Đối với những quy định chung về PBGDPL cho các đối tượng đặc thù.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
3.2. Đối với những văn bản pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
3.3. Đối với các văn bản pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Lựa chọn nội dung, áp dụng hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, trong đó cần tăng cường công tác tuyên truyền PBGDPL trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, địa phương để nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm các mô hình PBGDPL có hiệu quả từ các đơn vị, địa phương.
- Đánh giá hiệu quả của các mô hình điểm và tổ chức nhân rộng các mô hình đã và đang phát huy hiệu quả tốt.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật để đánh giá thực trạng chất lượng công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương; có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, hạn chế nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Cấp phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Rà soát và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.
Tích cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tham gia các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ PBGDPL… theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
9. Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Đề án bằng các hình thức phù hợp; xác định, lựa chọn vấn đề, địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên thực hiện nhằm tháo gỡ những khó khăn, tồn tại; đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng cải tạo, chấp hành, học tập và tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng của Đề án từ đó có sự điều chỉnh phù hợp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1.1. Công an tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng quy chế phối hợp để tăng cường sự phối hợp, tham gia của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính - xã hội trong công tác PBGDPL cho các đối tượng của Đề án.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, chỉnh lý chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án; nghiên cứu, xây dựng tài liệu phục vụ công tác tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án và tài liệu để PBGDPL cho các đối tượng của Đề án theo lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá, xác định, lựa chọn nội dung, địa bàn trọng tâm, trọng điểm của Đề án cần ưu tiên thực hiện.
- Xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án. Tổ chức đánh giá hiệu quả của các mô hình và tổ chức triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tác động của Đề án đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục các đối tượng nói chung và công tác PBGDPL nói riêng trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp để Đề án đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép, gắn các hoạt động triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án khác có phạm vi, đối tượng tương đồng với nhau, đang được triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an huyện, thành phố triển khai thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bao gồm cả người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng và các đối tượng khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu việc sơ kết, tổng kết Đề án theo quy định.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai kế hoạch thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
1.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án hằng năm cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp tăng cường PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội xác định, lựa chọn nội dung, địa bàn trọng tâm, trọng điểm của Đề án cần ưu tiên thực hiện, xây dựng mô hình điểm, biên soạn bộ tài liệu chuẩn phục vụ công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án theo lĩnh vực quản lý.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi quản lý của ngành Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
- Quan tâm, tư vấn hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng của Đề án, đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng.
1.3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác PBGDPL thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
1.4. Sở Tư pháp
Là cơ quan quản lý nhà nước về công tác PBGDPL, có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế.
1.5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện công tác PBGDPL trong phạm vi của Đề án. Trong đó, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên có kế hoạch, triển khai, nhân rộng các mô hình PBGDPL thuộc lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
1.6. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp lồng ghép nội dung PBGDPL cho các đối tượng của Đề án thông qua hoạt động chuyên môn.
1.7. Sở Tài chính
Hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh theo khả năng cân đối ngân sách; hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn kinh phí khác huy động được trong quá trình thực hiện Đề án.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng; lồng ghép các chuyên trang, chuyên mục PBGDPL cho các đối tượng của Đề án với thời lượng thích hợp.
1.9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn và từng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Công an cấp huyện thực hiện PBGDPL cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giúp đỡ các đối tượng của Đề án.
- Bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án tại địa phương từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có tiếp nhận, giúp đỡ, tạo việc làm cho các đối tượng thuộc Đề án.
1.10. Hội Luật gia tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực tổ chức tư vấn, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án theo quy định.
2.1. Giai đoạn 1 (Từ năm 2018 đến hết năm 2019)
a) Những nhiệm vụ thực hiện trong quý II/2018.
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch (giai đoạn 2018 - 2021) triển khai thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng thuộc phạm vi của Đề án.
b) Những nhiệm vụ thực hiện thường xuyên.
- Rà soát hệ thống văn bản có liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án và đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung theo quy định.
- Lựa chọn và xây dựng mô hình điểm về PBGDPL cho từng nhóm đối tượng của Đề án; tổ chức sơ kết hoạt động của các mô hình điểm.
- Rà soát, chỉnh lý chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án.
- Tập trung biên soạn tài liệu dành cho các chủ thể thực hiện PBGDPL của Đề án.
- Tổ chức biên soạn, in, cấp phát tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án; xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho cơ sở, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chiến sĩ được giao nhiệm vụ thực hiện PBGDPL của Đề án.
c) Sơ kết việc thực hiện Đề án.
2.2. Giai đoạn 2 (Từ năm 2020 đến hết năm 2021)
- Tiếp tục triển khai các hoạt động PBGDPL cho các đối tượng của Đề án.
- Nhân rộng các mô hình điểm đạt hiệu quả cao trong PBGDPL cho các nhóm đối tượng của Đề án.
- Biên soạn tài liệu (sách hỏi đáp pháp luật, cẩm nang, những điều cần biết, tờ rơi, tờ gấp) cấp phát cho đối tượng được PBGDPL. Xây dựng, ghi âm, ghi hình các tiểu phẩm, chương trình phổ biến pháp luật, sao in thành đĩa CD để cấp phát cho các cơ sở, địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, cá nhân được giao nhiệm vụ PBGDPL của Đề án.
- Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án (qua Công an tỉnh tổng hợp) trước ngày 30/11 hằng năm.
Giao Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh theo quy định./.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Kinh phí đảm bảo triển khai Đề án của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Kết luận 04/KL-TW kết quả thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 38/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Hải Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra