Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 376/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện việc phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; khắc phục những hạn chế, tồn tại, bất cập trong công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu: Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong triển khai thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu đến năm 2025:

1.1- Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4,5%.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

1.2- Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% trở lên cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

1.3- Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 95% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 95% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030:

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống còn dưới 4%.

- Giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Quán triệt, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành quán triệt, triển khai có hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động, đại diện cho người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, chú trọng người sử dụng lao động là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cộng đồng xã hội, cha mẹ, trẻ em.

- Đa dạng các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời; xây dựng, phát triển, nhân bản các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông về nội dung phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, dân tộc và từng nhóm đối tượng.

3. Nâng cao năng lực phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động trẻ em về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Chú trọng việc nâng cao năng lực cho người sử dụng lao động là hợp tác xã, hộ gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho giảng viên nguồn các cấp, các ngành trong tỉnh về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

Các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở cần:

- Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.

- Triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em tại địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở.

- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông, đào tạo nghề và tạo việc làm phù hợp.

- Hướng dẫn người sử dụng lao động, đặc biệt người sử dụng lao động tại các làng nghề; khu vực kinh tế phi chính thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với các ban ngành, cơ quan, tổ chức để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em; hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Xây dựng và triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện tại địa phương

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi, đánh giá; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em.

Xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, định kỳ khảo sát về lao động trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

6. Vận động nguồn lực: huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong việc thực hiện các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1- Ngân sách Nhà nước

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, các cơ quan, các tổ chức liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Đồng thời, được bố trí trong các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

- Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

2- Kinh phí vận động: Huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

V. PHÂN CÔNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì thực hiện các nội dung sau:

- Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch và xây dựng Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

- Triển khai thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em; tiêu chí xác định lao động trẻ em, bảo vệ trẻ em; phối hợp thực hiện khảo sát quốc gia về lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Tổng hợp, rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Công an tỉnh: Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Phối hợp với các ngành và địa phương thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Sở Tài chính: Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các sở, ngành, tổ chức, địa phương theo quy định.

7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

8. Các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của sở, ngành.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch.

10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.

11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh và các tổ chức xã hội:

- Truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.

- Tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề nghị các các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định: trước ngày 10/6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 15/11 đối với báo cáo năm./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Huyện ủy, thành ủy và UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, TH, NC;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

  • Số hiệu: 376/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản