- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 5Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Công văn 2910/VPCP-KTTH năm 2021 về kết quả triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 12Kế hoạch 2992/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (SIPAS) năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 3854/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 21Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 22Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 367/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 09 tháng 02 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Cụ thể hóa từng nội dung để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
2. Tiếp tục xây dựng chính quyền hành động nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là tập trung cải thiện tăng điểm, tăng bậc đối với 05 chỉ số giảm điểm, giảm bậc trong năm 2020, phấn đấu đưa Bình Thuận từ nhóm “Trung bình” lên nhóm “Khá” của cả nước trong các năm tiếp theo để thích ứng với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch COVID-19 tác động nặng nề tới doanh nghiệp và người dân.
3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí thời gian, chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
4. Khắc phục nhanh các tồn tại, hạn chế trong các lĩnh vực thuế, đất đai, đầu tư, xây dựng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã cấp chủ trương đầu tư đúng tiến độ; rà soát và kiên quyết chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư chậm triển khai theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất nhằm bù đắp ảnh hưởng của dịch COVID-19 và thiên tai.
5. Xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong giai đoạn tiếp theo; tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI); về trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương trong việc nâng cao thứ bậc xếp hạng PCI của tỉnh, hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
- Tiếp tục tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tại Kế hoạch số 2416/KH-UBND ngày 5/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021; Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 17/8/2021 về phê duyệt kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020.
- Xây dựng Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025 nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3854/KH-UBND ngày 13/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 và các Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước; tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng, ban hành và công khai quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
- Các cấp chính quyền, các ngành ưu tiên một phần kinh phí ngân sách, lồng ghép với thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Giảm thiểu tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
Chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
2.1. Cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh.
2.2. Tập trung dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật.
2.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.4. Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai.
2.5. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.
2.6. Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và kiểm tra, giám sát.
2.7. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững.
2.8. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch COVID-19.
2.9. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2.10. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách trong nước về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
(Đính kèm Bảng phân công nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan).
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể (nội dung công việc, chỉ số đánh giá, thời gian hoàn thành) của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể tại Bảng phân công nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan đính kèm. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình triển khai, thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được Chính phủ giao cho các Bộ, ngành Trung ương tại Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện công tác truyền thông tuyên truyền về việc thực hiện Kế hoạch này.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trước ngày 01/6 và trước ngày 01/12/2022, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM CỦA SỞ, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 367/KH-UBND, ngày 09 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Số TT | Công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian |
Cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh | ||||
1.1 | Theo dõi, chỉ đạo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
1.2 | Nghiên cứu, rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện để tham mưu UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan các phương án gồm: (i) Thu hẹp phạm vi của một số ngành nghề; (ii) Đưa ngành nghề ra khỏi danh mục nếu có biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn; (iii) Đưa các ngành nghề ra khỏi danh mục nếu yêu cầu quản lý thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn, không có mục tiêu quản lý hoặc mục tiêu quản lý không rõ ràng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
2.1 | Theo lĩnh vực được giao quản lý tập trung rà soát (i) các quy định không còn phù hợp; (ii) các quy định không hợp lý (iii) các quy định không rõ ràng, cụ thể, (iv) các quy định chồng chéo, mâu thuẫn; (v) các quy định khác nhau về cùng một vấn đề ...và kiến nghị các phương án bổ sung, sửa đổi phù hợp. Tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
2.2 | Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định về đầu tư, kinh doanh. | Sở Tư pháp | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu | ||||
| - Rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành, nhất là danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng và hàng hóa phải kiểm dịch động vật trên cơ sở thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; (ii) Thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng; (iii) Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro theo đúng bản chất khoa học. - Xây dựng cơ sở pháp luật cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra ở khâu lưu thông tại thị trường nội địa. - Thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong công tác phân luồng tờ khai để giảm tỷ lệ kiểm tra chi tiết thực tế hàng hóa, qua đó giảm thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp; xây dựng trung tâm dữ liệu quản lý rủi ro, kiểm tra chuyên ngành tập trung, liên ngành làm cơ sở cho việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro toàn diện. - Tiếp tục vận hành Hệ thống cảng biển một cửa quốc gia E-Manifest, vận hành trao đổi thông tin Hải quan - Doanh nghiệp (DN Customs - Info); nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng dịch vụ công trực tuyến; nâng cấp, hoàn thiện và triển khai thủ tục điện tử hiệu quả trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. | Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai | ||||
4.1 | - Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó chú trọng nhiệm vụ: (i) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai; (ii) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai cấp tỉnh, huyện và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất. - Nghiên cứu, ban hành hoặc kiến nghị ban hành cơ chế cụ thể và độc lập cho phép tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận cơ sở dữ liệu đất đai để phục vụ cho nhu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, thực hiện các quyền của người sử dụng đất; tiếp nhận giải quyết các thông tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến đất đai theo quy định hiện hành, như: Xây dựng cổng thông tin đất đai, các ứng dụng cung cấp các dịch vụ về đất đai qua môi trường mạng để tổ chức, cá nhân có thể truy cập, khai thác, sử dụng thông tin về đất đai đúng quy định. - Nghiên cứu, ban hành hoặc kiến nghị ban hành quy định cho phép người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận bản đồ thửa đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên Năm 2023 |
4.2 | Hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và các văn bản pháp lý khác có liên quan. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
5.1 | - Khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. - Cập nhật, phân quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia cho công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyên và UBND cấp xã để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
5.2 | - Tiếp tục triển khai đồng bộ hoa các thủ tục hành chính mức độ 3 và mức độ 4 lên Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh và kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình của Chính phủ giao. - Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, quy trình xử lý hồ sơ, biểu mẫu, chế độ báo cáo trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ điện tử hồ sơ công việc của các cơ quan nhà nước theo quy định. Hoàn thiện Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh phục vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi văn bản điện tử giữa các cấp chính quyền trong tỉnh với các bộ ngành Trung ương và địa phương. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
5.3 | - Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5039/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 5038/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 41/KH- UBND ngày 05/01/2021 về triển khai Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030”; tham mưu Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. - Triển khai tốt Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện đại hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và bảo mật thông tin; khuyến khích các ngân hàng trên địa bàn tỉnh phối hợp tham gia dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 đảm bảo đủ các điều kiện để người dân và doanh nghiệp tham gia một các thuận lợi nhất nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân và doanh nghiệp. - Đầu tư phát triển hạ tầng số, trong đó tập trung phát triển hạ tầng truyền dẫn, hệ thống dữ liệu để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương | |||
5.4 | Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Công văn số 2910/VPCP- KTTH ngày 04/5/2021 và Công văn số 827/BTH-TH ngày 23/8/2021 của Ngân hàng Nhà nước tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 1864/KH-UBND ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh. | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Thuận | Sở, ngành, địa phương, các đơn vị cung ứng dịch vụ công (điện, nước, bệnh viện, trường học...) và các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
6.1 | - Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân. - Chỉ đạo các ngành kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực; trong đó tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ tốt nhất, dự án xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. - Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP. - Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. - Tiếp tục thực hiện các nội dung tại công văn số 3131/UBND-NCKSTTHC ngày 19/8/2020 về thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 để cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
6.2 | - Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của Trung tâm Hành chính công tỉnh. - Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện; vận hành và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đổi mới các hình thức công khai thủ tục hành chính, nghiên cứu hình thức sơ đồ hóa quy trình các bước thực hiện thủ tục hành chính để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ tiếp cận. | Trung tâm Hành chính công tỉnh |
| Thường xuyên |
6.3 | - Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2992/KH-UBND ngày 12/8/2021 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (Papi), Chỉ số hài lòng của tổ chức cá nhân về thực hiện thủ tục hành chính (Sipas) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; triển khai khắc phục những hạn chế của kết quả đánh giá xếp loại các Chỉ số Par Index, Chỉ số Papi và Chỉ số Sipas. - Đẩy mạnh cải cách hành chính tại Kế hoạch số 3612/KH-UBND ngày 29/9/2021 về cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2025; nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. - Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. | Sở Nội vụ | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
6.4 | Đẩy mạnh áp dụng công nghệ số để cải tiến mọi quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính; giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi trên môi trường mạng; số hóa kết quả thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau. | Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
7.1 | Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa, ...; phấn đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
7.2 | Thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững. | Sở Thông tin và Truyền thông | Báo Bình Thuận, Đài PTTH Bình Thuận, Trung tâm Thông tin tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh | Thường xuyên |
7.3 | Hỗ trợ, tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. | Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh | Doanh nghiệp | Thường xuyên |
8.1 | - Chủ động thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng chống dịch COVID-19 vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của UBND tỉnh. - Theo dõi, triển khai thực hiện ngay các giải pháp của Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong điều kiện thích nghi với dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. | Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
8.2 | - Quán triệt và thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021. Theo đó, triển khai đồng bộ, hiệu quả các Quyết định số 2780/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tạm thời các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 2970/QĐ- UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. - Chủ động các phương án, kịch bản theo từng cấp độ dịch để kịp thời ứng phó với mọi tình huống; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phòng, chống dịch; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh; chủ động tiếp nhận các nguồn vắc xin phòng COVID-19 và đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng cho người dân ngay khi nhận được vắc xin đảm bảo an toàn, hiệu quả. | Sở Y tế | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
8.3 | - Triển khai có hiệu quả Tổ công tác đặc biệt của tỉnh theo Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh và Tổ giúp việc của Tổ công tác đặc biệt của tỉnh theo Quyết định số 3443/QĐ-TCT ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh về tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; tiếp tục triển khai Kế hoạch số 3854/KH-UBND ngày 13/10/2021của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. - Nắm bắt kịp thời, tổng hợp các khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản do tác động của dịch COVID-19. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
8.4 | Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021, Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 24/9/2021 của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 và Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở, ngành, địa phương; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh… | Thường xuyên |
8.5 | - Thực hiện tốt chức năng tham mưu, quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động tín dụng trên địa bàn. Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Nắm bắt kịp thời các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách và những khó khăn, vướng mắc trong thực tế triển khai, tập trung tháo gỡ, xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền. - Tiếp tục chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020; Thông tư 03/2021/TT-NNNN ngày 02/4/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đặc biệt là những quy định được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 09/9/2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tiếp tục triển khai mạnh mẽ chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động rà soát, cắt giảm chi phí hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện tại và các khoản cho vay mới cho khách hàng gặp khó khăn bởi dịch COVID-19; mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là cho vay để duy trì và phục hồi các ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. | Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận | Các Tổ chức tín dụng | Thường xuyên |
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo | ||||
9.1 | Xây dựng Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025 nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
9.2 | Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các đề án, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND tỉnh về các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2022-2025. | Sở Tài chính | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
9.3 | Hỗ trợ các doanh nghiệp tạo lập và phát triển thị trường khoa học công nghệ; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1110/KH-UBND ngày 05/4/2021 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2025. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
9.4 | Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ và xây dựng mô hình theo chuỗi giá trị, sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường; tiếp tục xúc tiến hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các dự án về nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp khu vực nông thôn. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
9.5 | Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu; tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến thương mại. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. | Sở Công Thương | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
9.6 | Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Cơ sở giáo dục | Thường xuyên |
9.7 | Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp, kích thích tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh doanh. | Tỉnh đoàn Bình Thuận | Các Đơn vị liên quan | Thường xuyên |
9.8 | - Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa doanh nghiệp và cơ quan có thẩm quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp thông qua các diễn đàn, các buổi đối thoại với doanh nghiệp từ đó phản ánh, kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời giải quyết nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. - Tích cực phát triển hội viên. Phối hợp với các đơn vị tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phát triển doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. | Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Liên minh HTX tỉnh | Doanh nghiệp, Hội viên | Thường xuyên |
10.1 | Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác nghiên cứu, tư vấn và đối thoại chính sách với các tổ chức quốc tế nhằm thu hút nguồn lực và sự ủng hộ của đối tác, nhà đầu tư nước ngoài đối với mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
10.2 | Thúc đẩy các hoạt động hợp tác, giao lưu với tổ chức quốc tế để đề xuất và triển khai xây dựng các nghiên cứu, đánh giá và khuyến nghị chính sách cho tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. | Văn phòng UBND tỉnh | Sở, ngành và địa phương | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 4Kế hoạch 406/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 661/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Kế hoạch 213/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 6Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Thông tư 03/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Công văn 2910/VPCP-KTTH năm 2021 về kết quả triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 13Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14Kế hoạch 2992/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính (SIPAS) năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 33/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 3854/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 22Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 23Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 24Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2021 quy định tạm thời về các biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 25Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Quy định tạm thời biện pháp hành chính “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” theo từng cấp độ dịch áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 26Kế hoạch 406/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 27Nghị quyết 93/NQ-HĐND năm 2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 28Quyết định 661/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 29Kế hoạch 213/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 367/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 367/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định