Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3667/KH-UBND

Kon Tum, ngày 14 tháng10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030”

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới;

Căn cứ Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030'' (sau đây gọi là Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ).

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau[1]:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” (Đề án) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024.

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, nông dân và xã hội đối với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và các nội dung của Đề án; phát huy vai trò tổ chức Hội Nông dân các cấp trong tỉnh hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Chi, Tổ hội nông dân nghề nghiệp, các Câu Lạc bộ tự nguyện, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, tinh thần hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp.

2. Yêu cầu: Xác định cụ thể trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ Hội Nông dân trong công tác phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

- Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên và người nông dân về kinh tế tập thể, tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế tập thể; vai trò, vị trí của kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã kiểu mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nâng cao năng lực tổ chức quản lý, điều hành hợp tác xã, tổ hợp tác, chi hội nghề nghiệp, tổ hội nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở, hội viên nông dân đang là cán bộ, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, chi hội nông dân nghề nghiệp, tổ hội nông dân nghề nghiệp.

- Tập hợp, thu hút đông đảo hội viên, nông dân tham gia các hình thức kinh tế tập thể, xây dựng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhằm tạo việc làm, nâng cao giá trị, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nông dân, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã trên cơ sở các chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp và xây dựng các chi hội, tổ hội nông dân nghề nghiệp ở những tổ chức kinh tế tập thể có điều kiện, góp phần phát triển về quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng các loại hình kinh tế tập thể một cách bền vững, hiệu quả trong nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Đến năm 2025:

- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 08 Hợp tác xã, 40 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho 70% Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.

- Thu hút được 4.000 hộ hội viên nông dân tham gia Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp.

- Phấn đấu có ít nhất 30% số Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 25% số Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.

- Phấn đấu 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể; ít nhất 70% số cán bộ chủ chốt Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Đến năm 2030:

- Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 28 Hợp tác xã, 140 Tổ hợp tác trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho 100% Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập.

- Thu hút được 12.000 hộ hội viên nông dân tham gia các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

- Phấn đấu có ít nhất 50% số Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; 30% số Hợp tác xã nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.

- 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế tập thể; ít nhất 90% số cán bộ chủ chốt Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng:

- Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; người quản lý, điều hành và các thành viên, hội viên nông dân tham gia Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong nông nghiệp.

- Hội viên, nông dân có nhu cầu tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; Các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; Cán bộ Hội Nông dân các cấp, các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

3. Thời gian thực hiện, gồm 02 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Đến hết năm 2025.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, vận động, thu hút hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp:

- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp; tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội viên, nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt Chi hội, Tổ hội, Câu Lạc bộ của nông dân.

- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển hình tiên tiến về hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.

- Vận động hội viên, nông dân chủ động tham gia vào các loại hình dịch vụ cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để tổ chức sản xuất quy mô lớn, đồng bộ về chất lượng, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu lớn phục vụ chế biến và xuất khẩu.

- Phát động phong trào thi đua “Cán bộ, hội viên nông dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp”; tổ chức tôn vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình điển hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp, do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

- Đẩy mạnh phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”, cuộc thi “Sáng tạo kỹ thuật nhà nông”, “Nhà nông đua tài” để thu hút đông đảo hội viên, nông dân tham gia khởi nghiệp, sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập:

- Hội Nông dân các cấp rà soát kết quả hoạt động, đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp; phối hợp với các cơ quan chức năng sắp xếp, tái cơ cấu, tổ chức lại Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp hoạt động không hiệu quả, ngừng hoạt động.

- Tư vấn hoàn thiện, sửa đổi điều lệ; hướng dẫn thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động, xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh.

- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp và thành viên.

- Hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực địa phương, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Hướng dẫn, hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.

3. Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân thành lập, phát triển các Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia:

- Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên trong thành lập mới, mở rộng đối tượng thành viên tham gia Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp.

- Khuyến khích, vận động, hướng dẫn các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, các câu lạc bộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt nhân thành lập Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp.

- Phát triển Chi, Tổ hội nông dân nghề nghiệp thành Hợp tác xã, Tổ hợp tác; đẩy mạnh thành lập Chi hội nông dân, Tổ hội nông dân nghề nghiệp trong Hợp tác xã nông nghiệp.

- Hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp tham gia liên kết sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong Hợp tác xã, góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất; hình thành mạng lưới Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân hỗ trợ.

- Tư vấn, hỗ trợ vốn, tín dụng đối với các Chi, Tổ hội nông dân nghề nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp thông qua các hình thức như: Hội nghị kết nối với các tổ chức tín dụng, Quỹ phát triển Hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân.

- Hỗ trợ nguồn lực phát triển và nhân rộng các mô hình Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ:

- Phối hợp với cơ quan liên quan trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở thành giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp. Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ trong chuyển đổi số đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp.

- Chuyển giao khoa học, công nghệ cho hội viên, nông dân là thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp, Chi, Tổ hội nông dân nghề nghiệp.

- Tổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp và Chi, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

5. Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân các cấp:

- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực, phương pháp, kỹ năng công tác cho cán bộ Hội các cấp về kinh tế tập thể trong nông nghiệp; Phát huy vai trò nòng cốt của Hội Nông dân các cấp trong tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết chuỗi giá trị; tích cực tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP.

- Phát huy vai trò của Hội Nông dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, chú trọng giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp và kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp của Hội Nông dân các cấp:

- Tạo điều kiện cho Hội Nông dân các cấp vận động, thu hút đa dạng các nguồn lực từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

- Tăng cường học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp với các nước trong khu vực.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành; nguồn tín dụng, vốn của Hợp tác xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình; lồng ghép với các Chương trình, Đề án của các sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán kinh phí, thực hiện và quyết toán kinh phí hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các hướng dẫn, quy định hiện hành có liên quan.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành triển khai thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn trong thời gian thực hiện Đề án; giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết các hoạt động của Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề “Hội Nông dân tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nông dân phát triển kinh tể tập thể trong nông nghiệp, nông thôn” theo giai đoạn.

- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân cấp huyện phối hợp với UBND cùng cấp xây dựng kể hoạch triển khai thực hiện; giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chỉnh và các sở, ban ngành, địa phương có liên quan để bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh thực hiện Kế hoạch theo quy định.

- Tham mưu, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức tôn vinh các tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp tiêu biểu gắn với các Hội nghị sơ, tổng kết, hội thảo do Hội Nông dân tổ chức.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của Hội Nông dân tỉnh và các đơn vị có liên quan, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền cân đối, phân bổ vốn ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật liên quan Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, các Chương trình mục tiêu quốc gia và quy định khác có liên quan.

3. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của Hội Nông dân tỉnh và các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, cân đối nguồn trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước hoặc lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh triển khai thực hiện một số nội dung, hoạt động theo lĩnh vực của ngành; tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp và thành viên; lồng ghép các hoạt động theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức liên kết đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và thành viên; tổ chức các diễn đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ.

5. Sở Công Thương: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp do Hội Nông dân hướng dẫn thành lập tham gia xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; xây dựng và phát triển thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong và ngoài tỉnh; phối hợp tổ chức “Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu” 02 năm một lần.

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp tổ chức tập huấn, chuyển giao, triển khai ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mới, công nghệ kỹ thuật cao cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp do Hội Nông dân hướng dẫn, thành lập; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, hướng dẫn đăng ký tem truy xuất, mã số, mã vạch, ghi nhãn hàng hóa; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, bố trí quỹ đất cho thực hiện các dự án; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền; Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn Hợp tác xã thực hiện thủ tục đất đai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai.

8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Luật Hợp tác xã năm 2023, các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật,... Trực tiếp hoặc phối hợp tham gia tổ chức triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ Hội, cán bộ quản lý, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác; Hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác nông nghiệp do Hội Nông dân vận động trên địa bàn toàn tỉnh, hướng dẫn các thủ tục cần thiết để các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thành lập và tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Qũy Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh triển khai các nội dung trong Đề án, lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện các hoạt động của Kế hoạch lồng ghép với kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của tỉnh; Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với Hội Nông dân các cấp triển khai hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của Kế hoạch. Tham gia với Hội Nông dân tỉnh trong công tác tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ truyền thông về kinh tế tập thể cho cán bộ Hội Nông dân.

11. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh lồng ghép thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, mô hình khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên tham gia, triển khai thực hiện Kế hoạch; giám sát việc thực hiện Kế hoạch; Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của hội viên, đoàn viên để kịp thời giải quyết, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống cho đoàn viên, hội viên và người dân.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ nội dung của Kế hoạch, căn cứ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của địa phương để cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động bố trí nguồn lực từ ngân sách huyện, thành phố được phân cấp hằng năm và nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép các nguồn vổn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ Hội Nông dân các cấp triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Định kỳ tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; Hướng dẫn Hợp tác xã thực hiện thủ tục môi trường, thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về môi trường.

- Rà soát lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, bố trí quỹ đất cho thực hiện các dự án trên địa bàn.

VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hằng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6), năm (trước ngày 15 tháng 12) và báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch gửi về Hội Nông dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm[2] liên hệ, phối hợp Hội Nông dân tỉnh, tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất bổ sung, điều chỉnh nội dung của Kế hoạch bảo đảm bảo phù họp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

3. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:

- Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; Định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm[3] tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch, đề xuất bổ sung, điều chỉnh nội dung của Kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tế gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời Hội Nông dân tỉnh gửi các cơ quan Trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu tổ chức đánh giá, sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Quá trình triển khai thực hiện trường hợp gặp khó khăn vướng mắc, tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Hội Nông dân tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KGVX, KTTH, NNTN.NLTA

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tháp

 



[1] Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3657/SNN-CCPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

[2] Hằng quý trước ngày 30 tháng cuối quý; 06 tháng trước ngày 25 tháng 6; hằng năm trước ngày 20 tháng 12.

[3] Hằng quý trước ngày 25 tháng cuối quý; 06 tháng trước ngày 20 tháng 6; hằng năm trước ngày 15 tháng 12.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3667/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 182/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030" do tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 3667/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 14/10/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản