- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công điện 7575/CĐ-BNN-TY năm 2020 về tập trung nguồn lực và khẩn trương triển khai biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Chỉ thị 8634/CT-BNN-TY năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công điện 631/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 365/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Chủ động ứng phó, phát hiện sớm, khống chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò, góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của Tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiêm phòng vắc-xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò trên địa bàn Tỉnh tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát tốt dịch bệnh; hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt véc-tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ nhằm ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ ngoài lây lan vào Tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình dịch bệnh trong Tỉnh và trong khu vực đang có dịch để kịp thời cung cấp thông tin cho cơ quan truyền thông về tình hình dịch bệnh, tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, dấu hiệu nhận biết bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh; vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc-xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản; cơ chế, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản. Thông tin kịp thời chính xác về tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
- Tăng cường công tác tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức phòng, chống dịch bệnh cho hệ thống ngành thú y.
2. Phòng bệnh bằng vắc-xin VDNC
2.1. Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc-xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
2.2. Đối tượng tiêm vắc-xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc-xin hoặc đã tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc- xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và bệnh truyền nhiễm khác.
2.3. Phạm vi tiêm vắc-xin
- Hàng năm, tổ chức tiêm vắc-xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức rà soát tiêm phòng bổ sung vắc-xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc- xin hoặc đã được tiêm vắc-xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện, thành phố liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
2.4. Thời điểm tiêm vắc-xin
- Hàng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương (khoảng từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm), trước mùa phát triển của véc-tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và thời điểm 01 - 02 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc-xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng vắc-xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh trước, trong và sau đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc-xin cho tối thiểu 80% tổng đàn.
2.5. Sử dụng và bảo quản vắc-xin
- Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối hợp đơn vị chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn cho nhân viên thú y cơ sở về kỹ thuật tiêm và việc bảo quản vắc-xin VDNC; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng và thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau tiêm phòng theo quy định.
- Sử dụng và bảo quản vắc-xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc-xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Công tác quản lý chăn nuôi và chăn nuôi an toàn sinh học
- Tăng cường áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện khai báo chăn nuôi cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định; khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi bị bệnh có triệu chứng bệnh tích giống bệnh VDNC, báo ngay cho nhân vị thú y cấp xã, chính quyền và cơ quan thú y gần nhất.
- Tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành tại Việt Nam và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
- Tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ theo văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ(1), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(2), văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh(3).
4.1. Giám sát chủ động
Giám sát sau tiêm phòng vắc-xin VDNC; định kỳ lấy mẫu để xét nghiệm nhằm phát hiện sớm mầm bệnh VDNC để có biện pháp khống chế bệnh thích hợp; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn người chăn nuôi và nhân viên thú y cấp xã tăng cường theo dõi, giám sát đàn trâu, bò tại địa phương, trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện, chính quyền cấp xã để xử lý theo quy định; cơ quan quản lý thú y cấp huyện phối hợp với Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo đúng quy định.
4.2. Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Phát hiện kịp thời bệnh VDNC trên trâu, bò để khoanh vùng, triển khai ngay các biện pháp xử lý ổ dịch, phòng, chống dịch VDNC theo đúng quy định của Luật thú y, văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đặc biệt, dừng ngay việc vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm thịt có nguồn từ trâu, bò ra và vào vùng có dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi-rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4.3. Giám sát sau tiêm phòng
Chủ cơ sở chăn nuôi, thú y cơ sở, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
5. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y(4)
5.1. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển ngăn chặn sự xâm nhiễm vi-rút VDNC từ bên ngoài vào địa bàn Tỉnh
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu bò xuất Tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015 và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y năm 2015.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp Tỉnh; thực hiện cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập Tỉnh theo quy định; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp Tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc-xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
5.2. Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết mổ trâu, bò theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Khi phát hiện trâu, bò có triệu chứng của bệnh VDNC, kiểm tra toàn đàn, đối với trâu, bò có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc khu vực nuôi nhốt; Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
6. Xử lý khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh VDNC (nếu có)
6.1. Chủ gia súc
- Khi phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi bị bệnh có triệu chứng bệnh tích giống bệnh VDNC, báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã, chính quyền và cơ quan thú y gần nhất và tiến hành cách ly ngay trâu, bò mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, trâu, bò chết, sản phẩm trâu, bò mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
6.2. Cơ quan quản lý thú y các cấp
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, động vật thủy sản, sản phẩm thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch tại các đầu mối giao thông ra, vào ổ dịch. Tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan chuyên môn đề nghị lập chốt theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch. Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc-tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...), xử lý, chăm sóc, quản lý trâu, bò trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch, tổ chức phòng, chống dịch bệnh và tiêu hủy theo đúng quy định của Luật Thú y năm 2015.
7. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với cơ sở có nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước nhập khẩu.
IV. KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH VDNC ĐẾN NĂM 2025
Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương, tình hình dịch bệnh thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng kinh phí phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò trên địa bàn Tỉnh (chung trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản) gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi hàng năm trên địa bàn tỉnh (bao gồm bệnh VDND); tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, đảm bảo đúng quy định. Chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khoa học mới trong chăn nuôi, xây dựng mô hình điểm về chăn nuôi an toàn và xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, chủ trì, phối hợp sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, tổng kết giai đoạn 2022 - 2025; đồng thời, căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, đề xuất Kế hoạch thực hiện đến năm 2030.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở):
Triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc; chuẩn bị đủ và cung ứng kịp thời vật tư, vắc-xin, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch; hướng dẫn huyện, thành phố thực hiện tốt công tác giám sát, chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc.
Triển khai công tác tiêm phòng và vệ sinh, tiêu độc khử trùng. Lấy mẫu kiểm tra, giám sát sau tiêm phòng xác định tỷ lệ bảo hộ của vắc-xin sau tiêm phòng; phát hiện kịp thời sự lưu hành, biến chủng của mầm bệnh.
Hướng dẫn địa phương giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý triệt để ổ dịch, không để dịch bệnh lây lan rộng. Thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đúng theo quy định.
Phối hợp, hướng dẫn ngành chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, doanh nghiệp, cơ sở, hộ chăn nuôi,… trong công tác quản lý giết mổ, phòng chống dịch bệnh động vật và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
Duy trì trực đường dây nóng để tiếp nhận giải quyết kịp thời thông tin về dịch bệnh và an toàn thực phẩm liên quan đến ngành; tăng cường trực tại chốt, trạm kiểm dịch đúng theo quy định.
Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật văn bản hướng dẫn về công tác thú y cho đội ngũ thú y cơ sở.
Phối hợp với Chi cục chuyên ngành Thú y các tỉnh, thành phố trong khu vực để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát gia súc, gia cầm, thủy sản; sản phẩm gia súc, gia cầm, thủy sản nhập và xuất ra khỏi tỉnh; đồng thời, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định.
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên địa bàn Tỉnh hàng năm (chung trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản). Hướng dẫn công tác thanh toán, quyết toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
Chủ động phòng ngừa, phát hiện, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh và phối hợp lực lượng chức năng trong giải quyết, xử lý các vụ việc vi phạm.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trong Tỉnh tuyên truyền, phổ biến về phát triển chăn nuôi, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; thông tin kịp thời, chính xác về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp và cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường đưa thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản, nhằm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện khai báo khi có dịch bệnh xảy ra; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả rong, không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh ra môi trường; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các cấp tuyên truyền, vận động Nhân dân và hội viên triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn Tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Hàng năm, căn cứ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh VDNC trên địa bàn Tỉnh, xây dựng Kế hoạch của địa phương bao gồm hoạt động phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi; chủ động kinh phí phục vụ phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc; chỉ đạo quản lý giết mổ gia súc; cấp kinh phí và chỉ đạo các ngành liên quan thu hồi, tiêu hủy lọ vắc-xin, bao bì hóa chất sát trùng theo đúng quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; chuẩn bị đủ lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản (trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quản lý chặt đàn gia súc trên địa bàn; triển khai thực hiện, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch khu vực chăn nuôi; chủ động tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi, phát hiện sớm ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; thường xuyên vệ sinh, khử trùng môi trường đảm bảo an toàn dịch bệnh. Xử lý nghiêm trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, sản phẩm gia súc nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Thường xuyên thông tin trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân về chính sách phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và quản lý giết mổ gia súc theo quy định.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động trang trại, cơ sở, hộ chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm phòng cho đàn gia súc. Áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi theo hướng GAP, đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu như: ASC, Global GAP và BAP,…; đồng thời, chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc; ký cam kết không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, giết mổ động vật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống dịch.
Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Công điện số 631/CĐ-TTg ngày 17/5/2021 về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò.
(2) Công điện số 7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/10/2020 về việc tập trung nguồn lực và khẩn trương triển khai các biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh VDNC trên trâu bò; Chỉ thị số 8634/CT-BNN-TY ngày 09/12/2020 về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò.
(3) Công văn số 1032/UBND-KT ngày 27/11/2020 về tăng cường triển khai các biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò; Công văn số 433/UBND-KT ngày 17/6/2021 về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò.
(4) Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
- 1Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công điện 7575/CĐ-BNN-TY năm 2020 về tập trung nguồn lực và khẩn trương triển khai biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Chỉ thị 8634/CT-BNN-TY năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công điện 631/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp kiểm soát phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò do Thủ tướng Chính phủ điện
- 7Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030
- 10Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- Số hiệu: 365/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định