TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 365/KH-BVSTBPN | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Công văn số 664/LĐTBXH-BĐG ngày 11/3/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Ngành Tòa án nhân dân xây dựng Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn từ 2011 đến 2015 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1. Thuận lợi:
Nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng, tình hình chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động về bình đẳng giới.
Hệ thống pháp luật, chính sách về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ ngày càng hoàn thiện, Quốc hội thông qua Luật Bình đẳng giới, Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật và đã hình thành cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới từ trung ương đến địa phương; vấn đề bình đẳng giới được lồng ghép vào các văn bản pháp luật, chính sách và chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tất cả đều góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về công tác bình đẳng giới.
Hiện nay, lực lượng lao động nữ của ngành Tòa án nhân dân chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số biên chế toàn ngành (khoảng 40%), trong đó có đơn vị tỷ lệ nữ chiếm 50, trên 50%. Tùy theo từng chức danh công chức, hầu hết cán bộ nữ của ngành đều bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đối với các chức danh Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên trình độ tương đối đồng đều, số lượng cán bộ nữ có trình độ Đại học luật chính quy và trên đại học ngày càng tăng. Tỷ lệ nữ Thẩm phán là tương đối cao so với nhiều nước trên thế giới. Tỷ lệ này hiện nay chiếm 22% ở Tòa án nhân dân tối cao, 27% ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh và 35% ở Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trong thời gian qua, phụ nữ ngành Tòa án nhân dân trong thời gian qua đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao. Công tác về bình đẳng giới và các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ đã có những chuyển biến đáng kể. Các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ đã được kiện toàn từ Tòa án nhân dân tối cao đến Tòa án nhân dân các địa phương; các kế hoạch hành động vì sự tiến độ của phụ nữ được xây dựng có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được tổng kết đánh giá qua từng thời kỳ nhằm phát huy những mặt tốt cũng như khắc phục những thiếu sót trong chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới.
2. Khó khăn
Tuy nền kinh tế đất nước đang trong thời kỳ tăng trưởng, nhưng chưa ổn định, chưa vững chắc, còn chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu khiến lạm phát tăng cao, thu nhập giảm sút. Sự gia tăng về giá cả thị trường trên thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Người phụ nữ đóng vai trò chính trong cuộc sống sinh hoạt của gia đình thêm phần lo toan, tính toán, do đó, thời gian để hưởng thụ những nhu cầu chính đáng của phụ nữ có phần ảnh hưởng.
Nhận thức về bình đẳng giới trong xã hội còn chưa đồng đều, một số cấp ủy và thủ trưởng đơn vị chưa thực sự quan tâm và hiểu đúng về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Bên cạnh đó một số cán bộ công chức nữ năng lực còn hạn chế, vẫn còn mặc cảm tự ty, chưa phấn đấu vươn lên để khẳng định mình trong công tác. Hiện nay số lượng phụ nữ tham gia quản lý trong ngành Tòa án nhân dân chưa cao. Tỷ lệ cán bộ nữ biết ngoại ngữ thấp cũng là một thách thức lớn đối với chính chị em trong việc tự nâng cao năng lực chuyên môn thông qua việc tiếp cận trực tiếp với các tài liệu bằng ngôn ngữ nước ngoài hoặc tham gia các hội thảo, hội nghị quốc tế. Trình độ tin học của một bộ phận không nhỏ nữ cán bộ Tòa án còn rất thấp, đòi hỏi phải được tập huấn hướng dẫn sử dụng để tối ưu hóa khả năng làm việc của họ và tận dụng tối đa lượng kiến thức đem lại từ nguồn thông tin bằng dữ liệu điện tử từ internet …
Tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, có xu hướng mỗi năm một tăng. Trong đó tội phạm về buôn bán phụ nữ, trẻ em, tình trạng bạo hành gia đình có nơi còn xảy ra nghiêm trọng.
II. MỤC TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, thể hiện trong vai trò quản lý, lãnh đạo, trong đào tạo về các mặt nhất là các lĩnh vực chuyên môn của ngành, tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ nữ tham gia thụ hưởng văn hóa xã hội nói chung, đặc biệt trong các hoạt động chuyên môn của ngành góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện:
2.1. Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của cán bộ - nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách về giới trong lĩnh vực chính trị
2.1.1. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu đến năm 2015 có cán bộ nữ tham gia trong Ban lãnh đạo của Tòa án nhân dân tối cao;
- Phấn đấu có khoảng 30% trở lên là cán bộ lãnh đạo nữ tham gia cấp ủy, cấp phòng, lãnh đạo Tòa, Vụ hoặc tương đương .. ở các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân địa phương;
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý về giới trong các ngạch công chức chuyên môn quan trọng như Thẩm phán, Thẩm tra viên chính, chuyên viên chính;
- Phấn đấu để đạt khoảng tỷ lệ 50-60% cán bộ, công chức nữ được kết nạp Đảng trong tổng số Đảng viên được kết nạp hàng năm.
2.1.2. Giải pháp thực hiện:
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân giúp Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án nhân dân địa phương xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ nữ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ nữ của từng đơn vị. Trên cơ sở đó, xây dựng quy hoạch cán bộ nữ của toàn ngành Tòa án nhân dân nhằm thực hiện các chỉ tiêu đề ra;
- Có chương trình, kế hoạch bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ … cho cán bộ lãnh đạo là nữ và cho cán bộ, công chức nữ trong diện quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo.
- Các Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của Tòa án nhân dân các địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng, Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên đề xuất, kiến nghị với các cấp ủy Đảng, các Thủ trưởng đơn vị trong việc đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, công chức nữ đã được bổ nhiệm hoặc thuộc nguồn quy hoạch giữ các cương vị lãnh đạo ở đơn vị và bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ để kết nạp vào Đảng.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, thực hiện quyền bình đẳng giới trong công tác tuyển dụng và đào tạo.
2.2.1. Chỉ tiêu:
- Bảo đảm đạt tỷ lệ khoảng 50% cán bộ, công chức nữ trong tổng số cán bộ công chức được tuyển dụng mới hàng năm.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ khoảng 50% nữ công chức tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ … (dài hạn và ngắn hạn) phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn của ngành chức danh.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ khoảng 30% số cán bộ công chức nữ trong tổng số cán bộ, công chức được đào tạo sau đại học.
2.2.2. Giải pháp thực hiện:
- Ưu tiên việc tuyển dụng đối với sinh viên nữ tốt nghiệp đại học chuyên ngành cử nhân luật đạt loại khá, giỏi, nhất là đối với các sinh viên nữ ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa; đặc biệt sinh viên nữ là dân tộc ít người.
- Các lớp bồi dưỡng chính trị chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ … đều phải đưa vào kế hoạch hàng quý, hàng năm có chỉ tiêu một cách cụ thể đối với cán bộ nữ.
- Tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức nữ được học sau đại học cũng như phát huy năng lực sau khi đã có trình độ trên đại học.
- Sử dụng cán bộ, công chức nữ và phân công công việc phù hợp với trình độ, tạo điều kiện cho cán bộ nữ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.3. Mục tiêu 3: Đảm bảo bình đẳng giới trong việc thụ hưởng chế độ, chính sách của nhà nước, trong đời sống gia đình và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đối với cán bộ, công chức nữ ngành Tòa án nhân dân.
2.3.1. Chỉ tiêu:
- Đảm bảo cán bộ, công chức nữ được hưởng đầy đủ và kịp thời các quyền lợi về vật chất và tinh thần đã được nhà nước quy định.
- Phấn đấu không có cán bộ, công chức ngành Tòa án vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Đảm bảo hàng năm thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ chức việc khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công chức nữ ít nhất một lần/một năm.
2.3.2. Giải pháp thực hiện:
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp có trách nhiệm theo dõi, nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức nữ.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp thường xuyên giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức nữ.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị hữu quan nghiên cứu về đặc thù nghề nghiệp để đề xuất với các cấp có thẩm quyền chế độ, chính sách phù hợp đối với cán bộ, công chức nữ ngành Tòa án nhân dân;
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp phối hợp với Công đoàn tổ chức hướng dẫn phương pháp tự chăm sóc sức khỏe bản thân, gia đình và tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ, công chức nữ.
2.4. Mục tiêu thứ tư: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
2.4.1. Chỉ tiêu:
- Đảm bảo 100% Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 5 năm (2011 - 2015).
- Đảm bảo các hoạt động xét xử và các hoạt động chuyên môn khác, trong ngành Tòa án nhân dân được lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới như khi xét xử các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình phải chú ý vận dụng các quy định về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em đầy đủ, chính xác, và xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em gái đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em; các tội buôn bán phụ nữ và trẻ em v.v..
- Các thành viên của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân ở Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân các địa phương được tập huấn nâng cao kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong ngành Tòa án nhân dân.
2.4.2. Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân các cấp, nhất là khi có sự biến động về nhân sự phải được bổ sung và kiện toàn kịp thời theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, giới thiệu nội dung các văn bản về công tác nữ, phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức các lớp tập huấn về giới. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành.
- Lồng ghép kiến thức về giới, bình đẳng giới trong chương trình tập huấn cho Hội Thẩm Tòa án nhân dân các cấp.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của ngành Tòa án nhân dân hàng năm có kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới ở Tòa án nhân dân địa phương, mỗi năm 03 đơn vị.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn việc lập kế hoạch phân bổ và sử dụng kinh phí hàng năm cho hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ của toàn ngành Tòa án nhân dân.
- Báo công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Cổng thông tin điện tử hàng tháng có bài viết tuyên truyền về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, biểu dương điển hình tiêu biểu nữ cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân.
2.5. Mục tiêu thứ năm: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình
2.5.1. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân thực hiện tốt bình đẳng giới trong đời sống gia đình; rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam giới;
2.5.2. Giải pháp thực hiện:
- Thủ trưởng các đơn vị, các đoàn thể thường xuyên quán triệt vấn đề bình đẳng giới trong đời sống gia đình đối với cán bộ, công chức của đơn vị mình.
- Phát hiện, giáo dục, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm bình đẳng giới trong đời sống gia đình đối với cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình phụ trách.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 đến 2015 của đơn vị mình; Đưa ra các giải pháp và chủ động tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
2. Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân có trách nhiệm tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong ngành xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2011 đến 2015.
3. Các mục tiêu đề ra trong kế hoạch này và các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng trong mỗi đơn vị. Hội đồng thi đua, khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xem xét các tiêu chí đó trong các đợt xét thi đua, khen thưởng trong ngành Tòa án nhân dân.
4. Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn từ 2011 đến 2015 về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân.
5. Vào ngày 20 tháng 12 hàng năm Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Ban Vì tiến bộ phụ nữ ngành Tòa án nhân dân.
Nơi nhận: | TM. BVSTBPN NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 664/LĐTBXH-BĐG xây dựng kế hoạch và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 2190/VPCP-KGVX về hội nghị triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 365/KH-BVSTBPN thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn từ năm 2011 đến 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 365/KH-BVSTBPN
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/07/2011
- Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao
- Người ký: Tưởng Duy Lượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định