Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XOÁ MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Quyết định số 692/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020”; Công văn số 3428/BGDĐT-GDTX ngày 22/5/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc triển khai thực hiện Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020”; căn cứ Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”; UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác xoá mù chữ (XMC) cho mọi người; huy động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác XMC; củng cố, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; làm nền tảng vững chắc, đẩy mạnh phong trào “Xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác XMC, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, mở rộng độ tuổi XMC; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, tôn giáo, phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và những người sinh sống ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, thực hiện công bằng xã hội.

2. Yêu cầu

Trên cơ sở thực hiện Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020”, các sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế, xã hội; UBND các huyện, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.

Việc tích cực đẩy mạnh công tác XMC của đơn vị phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương; tạo điều kiện phát triển toàn diện, đồng bộ, từng bước duy trì, nâng cao, củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn XMC.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2015

a. Tổ chức XMC cho 2506 người trong độ tuổi 15 - 60, nâng tỷ lệ biết chữ đạt trên 96% và XMC cho 635 người trong độ tuổi 15 - 35, nâng tỉ lệ biết chữ đạt trên 99,5% ;

b. Có trên 80% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ và không tái mù chữ trở lại;

c. Có 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố củng cố vững chắc kết quả đạt chuẩn XMC giai đoạn 2013-2020.

2. Mục tiêu đến năm 2020

a. Tổ chức XMC cho 4289 người trong độ tuổi 15 - 60, nâng tỷ lệ biết chữ đạt trên 98% và XMC cho 635 người trong độ tuổi 15 - 35, nâng tỉ lệ biết chữ đạt trên 99,7% ;

b. Có trên 90% số người mới biết chữ tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc kết quả biết chữ và không tái mù chữ trở lại;

c. Duy trì và giữ vững kết quả 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thành phố đạt chuẩn XMC giai đoạn 2013 - 2020.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức về công tác xoá mù chữ

a. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng qua việc lồng ghép với Kế hoạch triển khai Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn và chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” từ đài phát thanh - truyền hình về tầm quan trọng của việc biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Công tác tuyên truyền cần quan tâm đến vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc khó khăn.

b. Tổ chức in ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền về công tác XMC (sách mỏng, tờ gấp, áp phích, băng rôn,…) do Bộ GD&ĐT cung cấp;

c. Kết hợp giữa các tổ chức, cơ quan, đoàn thể để đẩy mạnh công tác tuyên truyền XMC với việc xây dựng xã hội học tập và các phong trào thi đua của địa phương;

d. Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XMC.

2. Đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng

a. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Xã hội học tập của cấp huyện, cấp xã; nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ đạo, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ngành, các tổ chức có liên quan trong công tác XMC;

b. Chỉ đạo tổ chức điều tra đến tận hộ gia đình để đảm bảo số liệu chính xác người mù chữ, tái mù chữ, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể xóa mù chữ phù hợp cho từng cấp huyện, xã; phân công cán bộ chủ chốt của xã, thôn, bản, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể và các lực lượng khác để vận động từng người mù chữ tham gia học tập;

c. Tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng cồn bãi, tù nhân trong các trại giam, trại tạm giam; phù hợp với người khiếm thị, khiếm thính. Phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, dòng họ trong việc vận động người mù chữ tham gia học tập. Cùng với việc tổ chức các lớp XMC, tích cực mở các lớp học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố bền vững kết quả biết chữ, duy trì và từng bước nâng cao chuẩn biết chữ đối với cá nhân;

d. Điều chỉnh định mức chi cho công tác XMC. Tăng cường giáo viên chuyên trách xóa mù chữ cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ. Triển khai thực hiện công tác chuẩn XMC giai đoạn 2013-2020 và quy trình kiểm tra, đánh giá, công nhận đạt chuẩn XMC;

e. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), câu lạc bộ học tập cộng đồng, để tổ chức các lớp xóa mù chữ cho người dân trên địa bàn đạt hiệu quả;

g. Tăng cường công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, mở các lớp xóa mù chữ cho người khiếm thị, khiếm thính;

h. Triển khai hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác phổ cập giáo dục - chống mù chữ (PCGD-CMC) theo phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định;

i. Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ GD&ĐT, tham gia các chương trình hợp tác về công tác XMC để triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xoá mù chữ

a. Tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài ngành giáo dục tham gia dạy xóa mù chữ;

b. Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số đối với giáo viên và cán bộ làm công tác xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số;

c. Bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục hòa nhập cho giáo viên dạy xóa mù chữ với đối tượng người khuyết tật;

d. Thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định đối với những người tham gia dạy xóa mù chữ ở những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ đối với những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia dạy xóa mù chữ.

4. Tổ chức thực hiện chương trình, tài liệu xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng

a. Triển khai thực hiện tốt Chương trình, tài liệu xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ sau năm 2015 theo quy định của Bộ GD&ĐT; đảm bảo phù hợp với các vùng miền, các nhóm đối tượng;

b. Hướng dẫn dạy và học xóa mù chữ phù hợp với nhóm đối tượng người học: Người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, nhóm dân cư vùng cồn bãi,...;

c. Triển khai ứng dụng các phương tiện công nghệ thông tin truyền thông hỗ trợ dạy, học xóa mù chữ.

5. Tích cực duy trì, củng cố bền vững kết quả xoá mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại

a. Tăng cường tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,... tại các TTHTCĐ nhằm góp phần củng cố kết quả biết chữ, hạn chế mù chữ trở lại;

b. Triển khai thực hiện tài liệu chuyên đề theo Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ nhằm giúp người mới biết chữ có tài liệu đọc hấp dẫn, thiết thực; trên cơ sở đó, duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ, đồng thời áp dụng những kiến thức vào thực tế cuộc sống, sản xuất;

c. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ;

d. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các thư viện xã; tổ chức mô hình thư viện di động để phục vụ người dân ở các vùng sâu, vùng xa;

đ. Tổ chức các lớp học nghề truyền thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa mù chữ

a. Tăng cường huy động giáo viên các trường tiểu học; cán bộ hưu trí; các hội viên, đoàn viên các hội, đoàn thể, đặc biệt là Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu giáo chức,... tổ chức tham gia dạy xóa mù chữ. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy xóa mù chữ của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

b. Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội biên phòng tham gia dạy các lớp xóa mù chữ ở khu vực biên giới. Tích cực triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp đẩy mạnh công tác duy trì, củng cố kết quả XMC, phổ cập giáo dục tiểu học và phát triển TTHTCĐ khu vực biên giới, ven biển giai đoạn 2012-2015 giữa Sở GD&ĐT và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Bình;

c. Vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp kinh phí, sách, vở hỗ trợ cho người dạy, người học xóa mù chữ.

7. Hợp tác quốc tế trong công tác xoá mù chữ

a. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về công tác XMC, tiếp thu có chọn lọc các phương pháp xóa mù chữ hiện đại phù hợp với địa phương;

b. Tổ chức nghiên cứu học tập kinh nghiệm về công tác XMC tại một số nước và địa phương có nhiều kinh nghiệm.

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch chủ yếu từ Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo. Việc quản lý và sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành về sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo”.

2. Ngân sách địa phương cân đối cấp phát thêm kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu thực tế của địa phương.

3. Huy động thêm sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ để bổ sung nguồn lực thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Nội dung chi và mức chi cho công tác XMC thực hiện theo Thông tư liên tịch số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT , ngày 10/4/2013, Bộ Tài chính và Bộ GD&ĐT hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012-2015.

4. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án xoá mù chức đến năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm chung

Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa phương mình và cụ thể hóa từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm;

- Triển khai thực hiện Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020” lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện của từng đơn vị;

- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác XMC;

- Định kỳ gửi báo cáo kết quả tổ chức thực hiện của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.

2. Trách nhiệm cụ thể

2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên quan đến công tác XMC;

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xây dựng các Chương trình phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;

- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng chính sách, chế độ hỗ trợ người dạy và người học xóa mù chữ;

- Tổ chức cung ứng và triển khai có hiệu quả tài liệu tuyên truyền về công tác XMC; thực hiện chương trình xóa mù chữ và tài liệu dạy, học theo chương trình xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tổ chức các lớp học linh hoạt để xóa mù chữ cho những người chưa biết chữ trong độ tuổi quy định và mở rộng ra các độ tuổi khác có nhu cầu. Huy động học sinh các trường dân tộc nội trú tham gia xóa mù chữ ở địa phương trong thời gian nghỉ hè;

- Triển khai hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác XMC và phổ cập giáo dục thống nhất theo phần mềm quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định;

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các mô hình tốt để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy xóa mù chữ;

- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo .

- Khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sử dụng nguồn kinh phí, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp dự toán kinh phí của các đơn vị được giao nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán tổng thể để Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.

2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan cung ứng tài liệu học tập chuyên đề về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn cho các TTHTCĐ;

- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân và các cơ quan liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích những người chưa biết chữ ở nông thôn tích cực tham gia học học các lớp xóa mù chữ.

2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách đối với người nghèo, người khuyết tật học các lớp xóa mù chữ;

- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản cho người mới biết chữ.

2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh thực hiện phân bổ nguồn ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về GD&ĐT do ngân sách Trung ương hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành.

2.5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu, bố trí ngân sách hằng năm chi cho các hoạt động giáo dục, kinh phí thực hiện kế hoạch; đảm bảo nguồn ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo do ngân sách Trung ương hỗ trợ; kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2.6. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở GD&ĐT tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức, sắp xếp, bố trí giáo viên chuyên trách công tác XMC để ngành GD&ĐT có đủ lực lượng thực hiện công tác PCGD-XMC theo Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020” của tỉnh;

2.7. Sở Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với Sở GD&ĐT và các đơn vị có liên quan cung ứng tài liệu về lĩnh vực khoa học và công nghệ để cung cấp cho các TTHTCĐ nhằm giúp người mới biết chữ củng cố vững chắc kết quả biết chữ và áp dụng kiến thức khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống;

- Tổ chức phổ biến kiến thức về lĩnh vực của khoa học công nghệ và đời sống, đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của mọi người dân.

2.8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thường xuyên chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác XMC.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phòng Văn hoá thông tin huyện, thành phố hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác XMC lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;

- Hướng dẫn các đơn vị lồng ghép trong Kế hoạch triển khai Đề án “Truyền thông về xây dựng xã hội học tập” trên địa bàn và chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập” để tổ chức tốt công tác tuyên truyền.

2.9. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Bình; Trang Thông tin điện tử tỉnh

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác XMC lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập;

- Ưu tiên diện tích, thời lượng, chương trình, nội dung; mở chuyên trang, mục, có nhiều tin bài, phóng sự, thông tin phản ánh về công tác XMC lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.

- Kịp thời đăng tải các tin, bài phản ánh về tình hình triển khai công tác XMC trong toàn tỉnh; nêu gương các các đơn vị, địa phương điển hình trong triển khai công tác tổ chức thực hiện Kế hoạch XMC và xây dựng xã hội học tập.

2.10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chỉ đạo các đồn Biên phòng phối hợp chặt chẽ với Phòng GD&ĐT, trung tâm GDTX các huyện, thành phố tổ chức rà soát, khảo sát, thống kê các đối tượng mù chữ và tái mù chữ ở khu vực biên giới; xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo kinh phí, trang thiết bị dạy học; tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ tiếp tục tham gia XMC tại địa bàn đóng quân, nhất là các xã vùng cao, biên giới, ven biển.

- Phối hợp với Sở GD&ĐT triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp đẩy mạnh công tác duy trì, củng cố kết quả XMC, phổ cập giáo dục tiểu học và phát triển TTHTCĐ khu vực biên giới, ven biển giai đoạn 2012-2015 giữa Sở GD&ĐT và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Bình;

- Định kỳ báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở GD&ĐT để tổng hợp) tình hình thực hiện công tác XMC và Chương trình phối hợp theo quy định.

2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Xã hội học tập cấp huyện, thành phố và chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Xã hội học tập cấp xã, phường;

- Chỉ đạo Phòng GD&ĐT, các ban ngành chức năng của địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020” hàng năm, từng giai đoạn gắn với Kế hoạch triển khai thực hiện “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của tỉnh Quảng Bình trên địa bàn;

- Phòng GD&ĐT huyện, thành phố là cơ quan thường trực, giúp UBND huyện, thành phố, Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố tham mưu các văn bản chỉ đạo, tổng hợp, chuẩn bị các số liệu và triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo công tác điều tra, nắm chắc từng đối tượng mù chữ, tái mù chữ trên địa bàn; đặc biệt chú ý đến đối tượng là phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, những người lao động, người làm thuê, dân vạn đò, những người sinh sống ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện thống kê, cập nhật số liệu, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về PCGD-XMC đảm bảo quy định;

- Đưa nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020” vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.

- Chủ động nghiên cứu, áp dụng những giải pháp XMC mang tính đặc thù của địa phương, phù hợp với các nhóm đối tượng;

- Bố trí đủ giáo viên chuyên trách làm công tác XMC theo quy định, đặc biệt là cán bộ chuyên trách làm công tác XMC tại các xã đặc biệt khó khăn;

- Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương để quyết định việc hỗ trợ ngân sách cho công tác XMC. Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện chế độ chính sách đối với những người tham gia công tác XMC và hỗ trợ người học xóa mù chữ;

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền về công tác XMC, xây dựng xã hội học tập;

- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch “Xoá mù chữ đến năm 2020” tại địa phương.

2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ chức thành viên xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tuyên truyền và thực hiện tốt nội dung xóa mù chữ trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

2.13. Hội Khuyến học tỉnh

- Phối hợp với Sở GD&ĐT chỉ đạo tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời hàng năm; tổ chức các hoạt động phong phú tại các TTHTCĐ; nâng cao chất lượng hoạt động của TTHTCĐ, tổ chức các lớp học xóa mù chữ và các lớp chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ;

- Tổ chức vận động các gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ. Huy động học sinh các trường dân tộc nội trú tham gia xóa mù chữ ở địa phương trong thời gian nghỉ hè;

- Vận động gây quỹ, cấp học bổng cho đối tượng người học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

2.14. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ em gái về sự cần thiết phải biết chữ, tham gia các lớp XMC.

- Phối hợp với ngành giáo dục tổ chức điều tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái không biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng;

- Đề xuất với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học các lớp xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, có việc làm để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình;

- Vận động gây quỹ, cấp học bổng cho đối tượng người học có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.

2.15. Tỉnh Đoàn

- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên vận động thanh, thiếu niên chưa biết chữ tham gia học các lớp xóa mù chữ; tổ chức phong trào học sinh, sinh viên tình nguyện dạy xóa mù chữ cho người dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;

- Tổ chức các hoạt động, phong trào hỗ trợ thanh thiếu nhi đến trường; chỉ đạo các cấp bộ Đoàn vận động gây quỹ hỗ trợ thanh, thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học các lớp xóa mù chữ.

2.16. Hội Nông dân tỉnh

- Phối hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa phương tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng người mù chữ ở nông thôn, vận động và tổ chức các lớp học xóa mù chữ cho nông dân; tổ chức các câu lạc bộ học tập, XMC trong nông dân;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung ứng các tài liệu liên quan đến chuyên đề nông nghiệp và nông thôn để giảng dạy trong các TTHTCĐ, nhằm củng cố kết quả xóa mù chữ. Động viên nông dân học các lớp xóa mù chữ; khai thác tủ sách nông dân, thư viện nông dân;

- Tổ chức các lớp học nghề đơn giản hỗ trợ nông dân học Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.

2.17. Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi

Tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp XMC phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Hội.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động gửi văn bản đề xuất về Sở GD&ĐT để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ GDTX, Bộ GD&ĐT;
- UBMTTQ tỉnh;
- Ban TG TU, Ban DV TU;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành, tổ chức đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, TP;
- Các TV BCĐ XDXHHT tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Xoá mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 36/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/01/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản