ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 24 tháng 01 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ KHỞI NGHIỆP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
Thực hiện Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiểu biết của phụ nữ về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước liên quan đến phát triển nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thay đổi nhận thức, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng, sức sáng tạo của phụ nữ.
- Thúc đẩy hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh và sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp mới thành lập của phụ nữ thông qua chuỗi các dịch vụ hỗ trợ chất lượng, bền vững, phù hợp với điều kiện thực tiễn góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về phát triển doanh nghiệp và Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế trên toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Ít nhất 90% cán bộ Hội chuyên trách các cấp được nâng cao nhận thức, phương pháp hỗ trợ phụ nữ về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh.
- 70% hội viên phụ nữ được tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc làm, khởi nghiệp.
- Hỗ trợ ít nhất 300 phụ nữ khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp.
- Phối hợp, vận động, hỗ trợ thành lập ít nhất 08 hợp tác xã/tổ tự quản do phụ nữ quản lý.
- Tư vấn, hỗ trợ ít nhất 300 doanh nghiệp, hộ kinh doanh/hợp tác xã/tổ hợp tác của phụ nữ mới thành lập.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Là phụ nữ, trong đó quan tâm hỗ trợ đối với phụ nữ có ý tưởng, có nhu cầu khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; các tổ hợp tác, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mới thành lập do phụ nữ làm chủ, do Hội phụ nữ vận động thành lập, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh. Ưu tiên phụ nữ thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, phụ nữ tôn giáo, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ sống tại địa bàn khó khăn, địa bàn chuyển đổi đất nông nghiệp.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 - 2025.
3. Địa bàn: Tại 7 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tuyên truyền, vận động phụ nữ nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế
- Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến về Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ tới cán bộ Hội chủ chốt các cấp.
- Tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ trong tỉnh tích cực tham gia xây dựng các mô hình sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; mô hình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; mô hình kinh tế hợp tác gắn với liên kết trong sản xuất, tiêu thụ; mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền về kiến thức khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp có lồng ghép giới trên cơ sở các tài liệu hiện hành.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; vị trí, vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế.
- Xây dựng mô hình điểm “Hỗ trợ phụ nữ khởi sự kinh doanh” trong 02 năm đầu, tổng kết rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng trong những năm tiếp theo.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp
2.1. Hỗ trợ phụ nữ đổi mới sáng tạo phát triển kinh doanh và khởi nghiệp
a) Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo
- Tổ chức và tham gia Ngày phụ nữ khởi nghiệp
+ Phát động Ngày phụ nữ Khởi nghiệp vào dịp 8/3 hàng năm.
+ Hướng dẫn phụ nữ cách xây dựng ý tưởng/dự án kinh doanh để tham dự Ngày phụ nữ khởi nghiệp và tìm kiếm nhà đầu tư.
+ Tiếp nhận, lựa chọn các ý tưởng, mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh khả thi để hỗ trợ xây dựng mô hình điểm về thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng.
+ Kết nối nguồn lực để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo, đổi mới của phụ nữ.
+ Động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng, công trình nghiên cứu có giá trị ứng dụng công nghệ cao (sản xuất, kinh doanh sản phẩm sạch, an toàn, bảo vệ môi trường…đem lại lợi ích cho phụ nữ và cộng đồng).
+ Tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm các cá nhân, nhóm cá nhân là nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo. (giai đoạn 2021-2025).
- Hỗ trợ nâng cao năng lực kinh doanh, khởi nghiệp cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh khả thi:
+ Tập huấn nâng cao năng lực quản lý điều hành, quản trị sản xuất kinh doanh, quản trị tài chính, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, khoa học, công nghệ...cho nữ chủ tổ hợp tác, nữ tiểu thương, hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban quản lý tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Giới thiệu, tư vấn, kết nối cho phụ nữ có ý tưởng kinh doanh, khởi nghiệp tham gia các lớp đào tạo nghề, đào tạo kiến thức khởi sự kinh doanh.
+ Phối hợp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác của phụ nữ tham gia các hội chợ, hội thảo liên kết giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
+ Phối hợp tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất, sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương.
- Hỗ trợ tiếp cận tín dụng: Tư vấn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hội viên, phụ nữ, các tổ hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp nữ mới thành lập có nhu cầu được tiếp cận tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển tỉnh Ninh Thuận, các nguồn vốn của tổ chức Hội để phát triển sản xuất kinh doanh, khởi nghiệp.
b) Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách cấp tỉnh, huyện và cán bộ Hội phụ nữ cấp cơ sở về hoạt động Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”; vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, xây dựng mô hình phụ nữ khởi nghiệp...
- Nâng cao năng lực cho cán bộ Hội chịu trách nhiệm đầu mối phụ trách hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp về kỹ năng kinh doanh, kỹ năng quản lý, điều hành, kết nối các đơn vị hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường nguồn lực cho Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển do Hội LHPN tỉnh quản lý.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp tổ chức tư vấn, đối thoại chính sách về hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp.
- Giám sát việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thực thi chính sách về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ theo Quy chế giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
- Phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tham gia góp ý xây dựng văn bản đề xuất chính sách về phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp cho phụ nữ.
- Tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch định kỳ, theo giai đoạn.
4. Sơ kết, tổng kết hoạt động
- Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án giai đoạn 1 (2018 - 2020), triển khai Đề án giai đoạn 2 (2021 - 2025) và tổ chức tổng kết Đề án theo quy định.
- Định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các chương trình, dự án, đề án của các sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).
Việc lập dự toán chi tiết kinh phí, thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo Đề án của tỉnh.
- Huy động các nguồn lực, phát huy nội lực tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép với các hoạt động, chương trình, dự án khác do Hội quản lý để góp phần thực hiện mục tiêu Đề án và thực hiện nhiệm vụ công tác Hội.
- Hướng dẫn Hội LHPN các cấp xây dựng kế hoạch, triển khai hoạt động phù hợp với Kế hoạch trình UBND cùng cấp phê duyệt.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ Hội LHPN các cấp triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo hướng dẫn của Trung ương Hội LHPN Việt Nam và các cơ quan liên quan.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Hướng dẫn đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện các quy định về quản lý sử dụng kinh phí, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai lồng ghép hoạt động của kế hoạch với các chương trình/dự án về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, khởi nghiệp do Sở chủ trì.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp thực hiện Đề án, lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình giảm nghèo bền vững, đề án dạy nghề, tạo việc làm... do Sở chủ trì.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Phối hợp thực hiện các hoạt động của Kế hoạch do Sở chủ trì: Đào tạo nghề nông nghiệp và kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ HTX trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Phối hợp lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong triển khai thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.
6. Sở Công thương: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, xây dựng các mô hình sản xuất, ứng dụng công nghệ trong sản xuất hàng hóa nhằm phát triển sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện tham gia, lồng ghép các đề án/chương trình thuộc lĩnh vực hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại do Sở Công thương chủ trì.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh hỗ trợ tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn của Trung ương, địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp do nữ làm chủ tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nữ làm chủ nói riêng phát triển thương hiệu, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa và các chính sách về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, góp phần khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tiềm năng và sức sáng tạo của phụ nữ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Truyền thanh huyện, thành phố tuyên truyền về Quyết định 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; phản ánh về vị trí, vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển kinh tế. Tăng cường thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phụ nữ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; xây dựng phóng sự, các tin, bài tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh lồng ghép các hoạt động hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trong các chương trình/Đề án phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
10. Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện tốt văn bản thỏa thuận về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; thỏa thuận liên ngành về tổ chức thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ; hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Đề án trên cơ sở hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các sở, ngành liên quan. Chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch đảm bảo hiệu quả. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2025. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh). Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Hội LHPN tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 682/KH-UBND về thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Kế hoạch 524/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ Thủ đô khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 682/KH-UBND về thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" năm 2018 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Kế hoạch 524/KH-UBND năm 2018 về triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ Thủ đô khởi nghiệp giai đoạn 2018-2025 do thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 355/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định