- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 6Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2021 về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Hưng Yên ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 03 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 02/NQ-CP) gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và các chỉ số về chất lượng điều hành gắn với thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 02/NQ- CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022.
b) Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng; cung cấp các dịch vụ công thông qua Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích các sáng kiến nhằm rút ngắn quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo động lực mạnh mẽ thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo.
c) Nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; phấn đấu cải thiện điểm số của từng chỉ số thành phần, nâng dần vị trí xếp hạng PCI của tỉnh mỗi năm tăng từ 2 đến 5 bậc.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên cả ba lĩnh vực: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung của Nghị quyết 02/NQ-CP và Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự thống nhất cao trong việc triển khai thực hiện.
b) Phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và người đứng đầu để tập trung tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời phải gắn với thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đổi mới, gắn trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu để mọi nhiệm vụ được thực hiện đảm bảo trách nhiệm, hiệu quả cao nhất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển toàn diện, bền vững.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
Giao các sở, ban, ngành làm đầu mối chủ trì theo dõi, tham mưu triển khai, báo cáo tình hình thực hiện theo hướng; dẫn của các Bộ, ngành trung ương đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần có trách nhiệm:
a) Cập nhật, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan tại các sở, ban, ngành liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh để kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng chế độ báo cáo, theo dõi tình hình, kết quả cải thiện đối với bộ chỉ số, chỉ số được phân công.
2. Cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh
Các sở, ban, ngành nghiêm túc triển khai có hiệu quả Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện an toàn trước đại dịch COVID-19, tạo đột phá, động lực và thiết thực trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo hướng bền vững; căn cứ hướng dẫn từng chỉ tiêu được giao theo Bộ, ngành dọc Trung ương, cụ thể hóa những mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết 02 của Chính phủ gắn với việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành; Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện các giải pháp theo hướng giảm số lượng thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp, cụ thể:
a) Khởi sự kinh doanh: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tiếp tục rà soát các quy định hành chính, điều kiện đầu tư, kinh doanh để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Tăng cường công tác tuyên truyền với nhiều hình thức để người dân và doanh nghiệp quan tâm, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, phấn đấu đến năm 2025 đạt 100% tổng số hồ sơ nộp qua mạng điện tử. Cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong 02 ngày làm việc. Phấn đấu 100% hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn.
Thời gian thực hiện: thường xuyên.
b) Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội
- Cục Thuế tỉnh: tiếp tục đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về nộp thuế nhanh chóng và thuận lợi nhất. Phấn đấu 100% doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử. Duy trì 100% hoàn thuế điện tử.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến; thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp về nộp bảo hiểm xã hội nhanh chóng và thuận lợi nhất.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
c) Cấp Giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan.
- Sở Xây dựng: đẩy mạnh áp dụng dịch vụ công trực tuyến; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong cấp giấy phép xây dựng từ 12 ngày xuống còn 8 ngày làm việc; thủ tục chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ 18 ngày xuống còn 12 ngày làm việc).
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
d) Tiếp cận tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường huy động vốn trong và ngoài địa bàn để mở rộng đầu tư tín dụng; đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
đ) Tiếp cận điện năng
- Sở Công Thương: tiếp tục đẩy mạnh áp dụng dịch vụ trực tuyến; tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
e) Đăng ký tài sản.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký tài sản.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
g) Giao dịch thương mại qua biên giới.
- Chi cục Hải quan tỉnh tiếp tục thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính thủ tục hải quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động hải quan.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
h) Giải quyết tranh chấp hợp đồng; Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
- Sở Tư pháp và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh; phối hợp với Tòa án và các cơ quan liên quan thực hiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác thi hành án dân sự và công tác xử lý phá án.
- Thời gian thực hiện: thường xuyên.
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; giới thiệu các sản phẩm công nghệ ứng dụng chuyển đổi số, tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, học tập, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và người dân về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số.
- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số tại các doanh nghiệp của tỉnh để nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phát triển các nền tảng phục vụ chuyển đổi số.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước như: hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ, họp trực tuyến, các ứng dụng nghiệp vụ quản lý như tài chính, kế toán...
- Rà soát, sửa đổi bổ sung một số tiêu chí đánh giá Chỉ số ICT Index của các Sở, ngành, địa phương như ứng dụng các nền tảng điều hành, hội họp, hội thảo, tư vấn, đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp và Nhân dân.
b) Các Sở, ngành, địa phương, rà soát, triển khai các giải pháp nâng cao tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
4. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững
a) Các Sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, công bằng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhất là trong tiếp cận nguồn lực đất đai, tín dụng, các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, thuế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư... Tăng cường quản lý để đảm bảo phát triển thị trường ngân hàng, tài chính, bất động sản lành mạnh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 3/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Nhanh chóng triển khai các Nghị quyết của Quốc hội về hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 9 Luật vừa được Quốc hội thông qua.
- Tiếp tục đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường kết nối, làm việc trực tuyến với Đại sứ quán các nước có thị trường đầu tư, thương mại là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; các cơ quan xúc tiến đầu tư và thương mại trong nước và quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, tận dụng thời cơ tiếp nhận dòng vốn FDI có xu hướng dịch chuyển vào tỉnh trong thời gian tới. Đánh giá chi phí tuân thủ, chi phí kinh doanh, thủ tục hành chính liên quan đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông, an toàn thực phẩm, thuế, hải quan, kiểm tra chuyên ngành.... Rà soát phương án phát triển các khu, cụm công nghiệp; các quy chế phối hợp trong quản lý các khu, cụm công nghiệp; xây dựng phương án chuyển đổi các cụm công nghiệp theo quy hoạch đảm bảo sự đồng thuận, tính khả thi trong triển khai thực hiện.
- Tăng cường thiết lập các kênh kết nối, hợp tác giữa các trường đào tạo trên địa bàn tỉnh với các tổ chức đào tạo và doanh nghiệp nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao năng suất lao động; triển khai các cơ chế, giải pháp để thu hút lao động, nhất là lao động chất lượng cao vào cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kế hoạch phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động để phát triển bền vững các khu công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, rà soát, đánh giá, tổ chức sản xuất và đề xuất phương án hỗ trợ phát triển làng nghề bền vững, gắn với phát triển chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”; chương trình tiêu thụ nông sản, kết nối tới các siêu thị, cửa hàng tiện ích.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Đẩy mạnh gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề cho lao động, cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, xây dựng kế hoạch đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động nhằm tạo nguồn cung phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
- Phát triển đồng bộ, ổn định, bền vững thị trường lao động. Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ của Trung ương đến người lao động, người sử dụng lao động và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 kịp thời, đầy đủ, công khai, đúng đối tượng. Thường xuyên nắm bắt tình hình việc làm, sản xuất kinh doanh của người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 để có chính sách hỗ trợ kịp thời giúp người lao động sớm ổn định cuộc sống và người sử dụng lao động khôi phục sản xuất, kinh doanh.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm thông qua các hoạt động như: đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; đổi mới công nghệ; đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
- Tăng cường hỗ trợ, tổ chức cho các tổ chức, cá nhân tham gia các sự kiện kết nối cung cầu - công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức; các hội chợ xúc tiến thương mại, mua bán công nghệ, sản phẩm khoa học và công nghệ.
e) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Hưng Yên.
- Tiếp tục phối hợp trong công tác đối thoại với các cấp chính quyền trong tỉnh, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện, đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh, ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
a) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chỉ ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm rõ ràng; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm.
Trường hợp phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh để có giải pháp phù hợp tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị.
b) Các Sở, ngành, UBND cấp huyện phải thống nhất với Thanh tra tỉnh về kế hoạch thanh tra, kiểm tra, cán bộ tham gia thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra phòng chống dịch COVID - 19 phải đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng phạm vi và nội dung, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung.
c) Thủ trưởng các cơ quan phải kiểm soát chặt chẽ quá trình tiếp xúc của cán bộ tại doanh nghiệp, mọi trường hợp đến làm việc với doanh nghiệp phải có kế hoạch hoặc có sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này để nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (gửi kế hoạch về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/3/2022 để theo dõi, tổng hợp).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo. Định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đúng thời hạn quy định; đề xuất UBND tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh nhằm đảm bảo kế hoạch thực hiện có hiệu quả.
3. Chế độ báo cáo: các sở, ban, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 01/6/2022; báo cáo cả năm trước ngày 01/12/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Stt | Sở, ngành chủ trì triển khai thực hiện | Nhóm chỉ số/chỉ số thành phần | Thời gian |
1 | Sở Tài chính | B7 | Hàng năm |
2 | Sở Thông tin và Truyền thông | B5, C1, C5, C6, C8, C9 | Hàng năm |
3 | Sở Giao thông vận tải | B4 | Hàng năm |
4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | B3, C4, D2 | Hàng năm |
5 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | B6, C2 | Hàng năm |
6 | Sở Giáo dục và Đào tạo | C3, C7 | Hàng năm |
7 | Sở Khoa học và Công nghệ | B8, B9, B10, D3 | Hàng năm |
8 | Sở Tư pháp | B1, D1 | Hàng năm |
9 | Thanh tra tỉnh | B2 | Hàng năm |
10 | Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh | B11 | Hàng năm |
Ghi chú: Các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần: Chi phí tuân thủ pháp luật (B1); Kiểm soát tham nhũng (B2); Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3); Hạ tầng (B4); Ứng dụng công nghệ thông tin (B5); Chất lượng đào tạo nghề (B6); Vốn hóa thị trường chứng khoán (B7); Chỉ tiêu cho nghiên cứu và phát triển (B8); Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo (B9); Doanh nghiệp có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (B10); Tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (B11); Hạ tầng công nghệ thông tin (C1); Tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (C2); Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp (C3); Chất lượng môi trường (C4); Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức (C5); Sáng tạo trực tuyến (C6); Giáo dục đại học (C7); Nhập khẩu ICT (C8); Xuất khẩu dịch vụ ICT (C9); Độc lập tư pháp (D1); Quyền tài sản vật chất (D2); Quyền sở hữu trí tuệ (D3).
- 1Kế hoạch 1601/KH-UBND cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản trị, hành chính công cấp tỉnh, duy trì và cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, DDCI Bắc Ninh năm 2019
- 2Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 5Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 728/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 tại thành phố Hải Phòng
- 8Kế hoạch hành động 19/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1601/KH-UBND cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả quản trị, hành chính công cấp tỉnh, duy trì và cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, DDCI Bắc Ninh năm 2019
- 5Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 7Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2021 về phục hồi sản xuất tại các khu vực sản xuất công nghiệp trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 11Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 12Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 13Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 14Quyết định 728/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 tại thành phố Hải Phòng
- 16Kế hoạch hành động 19/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Kế hoạch 146/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành
Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 2/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 35/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định