Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 13 tháng 02 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện năm 2018 và đến năm 2020 như sau:
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với công tác đấu tranh PCTN; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 12/4/2017 của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, khóa X, đồng thời xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tạo chuyển biến rõ rệt đối với công tác PCTN.
Kế hoạch này đồng thời là kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, là căn cứ để các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể cụ thể hóa xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp PCTN.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước và đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng, trên quan điểm lấy phòng ngừa là chính, cơ bản lâu dài; trước mắt tập trung xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện, kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có trường hợp ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng.
- Các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này được triển khai thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, mang tính thực tế, tránh hình thức.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh như: Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03-02-2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền về PCTN; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 11-7-2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 01/7/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 12/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị; gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với việc thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu và dành thời gian thích hợp để trực tiếp chỉ đạo một cách quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chủ động thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí và các hành vi bao che, cản trở việc chống tham nhũng, nhất là các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp dư luận xã hội quan tâm. Thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN với phương châm "Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao thì càng phải gương mẫu"; cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, không suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Hàng năm, việc bình xét thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Các cấp, các ngành thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác tổ chức, cán bộ; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 29-12-2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập".
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, việc luân chuyển, việc chuyển đổi vị trí công tác, những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Thực hiện tốt việc tạm đình chỉ công tác của cán bộ, công chức, viên chức để thẩm tra xác minh, kết luận, xử lý kịp thời khi có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện nghiêm quy định của Quy định số 916-QĐ/TU ngày 09-01-2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định về luân chuyển cán bộ; Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND, Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo quản lý có biểu hiện tham nhũng, lãng phí gây nhiều dư luận; thực hiện tốt chủ trương bố trí, đề bạt, bổ nhiệm một số chức danh cán bộ lãnh đạo cấp huyện không phải là người địa phương ở những nơi có điều kiện; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có mối quan hệ gia đình cùng làm một số công việc dễ xảy ra tham nhũng.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; hoàn chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật của Nhà nước.
3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Các cấp, các ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03-01-2014 của Bộ Chính trị “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”; Quy định số 723-QĐ/TU ngày 05-7-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về minh bạch tài sản, thu nhập, trong đó cần tập trung việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; việc thực hiện trình tự, thủ tục kê khai, tài sản kê khai; kiểm tra, giám sát, xác minh việc kê khai, trách nhiệm giải trình việc tăng, giảm tài sản, những khoản chi tiêu, giao dịch có giá trị lớn; xử lý nghiêm người có nghĩa vụ kê khai không trung thực; thẩm định, xác minh về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trước khi đề bạt, bổ nhiệm và công khai đúng quy định; thực hiện các quy định về thanh toán, giao dịch không dùng tiền mặt, việc trả lương qua tài khoản đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Trong năm 2018 tiến hành rà soát lại các đối tượng thuộc diện phải kê khai; tổ chức kê khai, công khai đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian.
- Thực hiện nghiêm việc công khai minh bạch trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật, nhất là công khai, minh bạch về quy hoạch, đầu tư, đất đai, tài chính, tài sản công, các thủ tục hành chính...; đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp chỉ đạo rà soát, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định, văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, vướng mắc, không còn phù hợp để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN, trong đó cần tập trung rà soát: (1) Các quy định về phòng, chống tham nhũng trong nội bộ các cơ quan, đơn vị, địa phương. (2) Các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao như: Đầu tư xây dựng; thu, chi ngân sách; quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản công; quản lý doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thuế, ngân hàng, hải quan; chế độ, định mức, tiêu chuẩn. (3) Các quy định, quy chế, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra; về kiểm soát người có chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Trọng tâm trong năm 2018 tổ chức triển khai các Bộ luật, văn bản quy phạm pháp mới ban hành; chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng.
a) Thanh tra tỉnh:
Chỉ đạo thanh tra các cấp, các ngành tăng cường thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chủ động xác định những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm và tiến hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu tiêu cực nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra và khả năng phát hiện hành vi tham nhũng; phối hợp có hiệu quả với các cơ quan trong khối nội chính để xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Trong năm 2018 tập trung triển khai các cuộc thanh tra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; tổ chức thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá kết quả công tác PCTN; gắn với thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
b) Công an tỉnh:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tham nhũng do cơ quan thanh tra và các cơ quan, tổ chức khác phát hiện, kiến nghị; nâng cao chất lượng công tác tiếp nhận, xử lý các tin tố giác, tin báo tội phạm về tham nhũng; tăng cường phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh và Ban Nội chính Tỉnh ủy để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong xử lý các vụ việc, vụ án phức tạp, kéo dài.
Trong năm 2018, tập trung điều tra xử lý dứt điểm các vụ việc sai phạm xảy ra tại các cơ quan, đơn vị như: Sai phạm trong xây dựng Trung tâm hành chính huyện U Minh Thượng; ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Gò Quao. Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo Công an cấp huyện điều tra xử lý dứt điểm các vụ sai phạm như: Vụ thực hiện phương án giải tỏa, bồi thường và hỗ trợ tái định cư Dự án Khu phức hợp Vịnh Đầm, huyện Phú Quốc; vụ xã Đông Hòa, huyện An Minh; vụ xã Bình Giang, huyện Hòn Đất, vụ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tân Hiệp...
Áp dụng các biện pháp điều tra, xác minh, trưng cầu giám định tư pháp kịp thời, chính xác, chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng trong quá trình điều tra xử lý vụ việc, vụ án. Xử lý nghiêm hành vi bao che tham nhũng, thiếu kiên quyết trong thu hồi tài sản tham nhũng.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ giám định viên tư pháp trên địa bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực mà các vụ án tham nhũng ngày càng có số lượng trưng cầu giám định tăng như: Tài chính, ngân hàng, xây dựng, tài nguyên môi trường,...; tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giám định.
d) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thường xuyên thực hiện công tác tự thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ, phát hiện các hành vi tham nhũng để xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng quy định của pháp luật; khắc phục tình trạng nể nang, xử lý không nghiêm, xử lý nội bộ các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; có giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị, đảm bảo công khai minh bạch hoạt động trong cơ quan, tạo điều kiện, khuyến khích mọi người tham gia phát hiện hành vi tham nhũng.
Lãnh đạo, chỉ đạo phối hợp giải quyết kịp thời tố cáo tham nhũng; bảo vệ, khen thưởng người có thành tích tố cáo tham nhũng; xử lý nghiêm minh người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tham nhũng nhưng không chủ động phát hiện, xử lý.
6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong Nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội - nghề nghiệp, các Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị và các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03-02-2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải.
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, thường xuyên quan tâm, kiện toàn về tổ chức, bố trí đủ số lượng; củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và bộ phận chuyên trách phòng chống tham nhũng.
- Quan tâm bố trí đủ và giữ ổn định số lượng biên chế của thanh tra sở, thanh tra các huyện, thị xã, thành phố, hạn chế điều động công chức, thanh tra viên. Khi có yêu cầu điều động, luân chuyển thanh tra viên thuộc thanh tra sở, thanh tra các huyện, thị xã, thành phố phải lấy ý kiến thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định.
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Thời điểm hoàn thành |
1 | Tiếp tục triển khai quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về PCTN được nêu tại Mục 1, Phần II của Kế hoạch này trong cơ quan, đơn vị, địa phương. | Các cuộc họp triển khai | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2018 |
2 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tuyên truyền pháp luật về PCTN cho tầng lớp Nhân dân và công chức, viên chức. | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Năm 2018 |
3 | Kế hoạch đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính và giảng dạy tại các trường THPT, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang | Kế hoạch | Sở Giáo dục, Trường chính trị tỉnh; các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. | Năm 2018 |
4 | Đề án tinh giản biên chế giai đoạn từ năm 2015 - 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang | Đề án | Sở Nội vụ | Năm 2018 |
5 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 29-12-2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Năm 2018 |
6 | Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp. | Đề án | Sở Nội vụ | Năm 2018- 2019 |
7 | Kế hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh. | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Hàng năm |
8 | Kế hoạch thanh tra kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
9 | Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát ban hành theo thẩm quyền, hoặc tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế- xã hội thuộc phạm vi quản lý. | Quyết định | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
10 | Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về PCTN đến năm 2020. | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Cuối năm 2020 |
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và hàng năm xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện; đồng thời tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của từng đơn vị trực thuộc. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (tổng hợp trong báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng) về Thanh tra tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch. Cuối năm 2020 tiến hành tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện.
4. Kinh phí thực hiện kế hoạch
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các doanh nghiệp nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng chống tham nhũng giai đoạn 2012 đến 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 3Quyết định 1106/QĐ-UBND về Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 4Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng chống tham nhũng giai đoạn 2012 đến 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 5Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 28/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 13Quyết định 26/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 14Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- 15Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 16Quyết định 1106/QĐ-UBND về Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2018
- 17Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình
Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 35/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Phạm Vũ Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra