Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 343/KH-UBND | Lào Cai, ngày 17 tháng 10 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án 06), Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tuyên truyền về Đề án 06 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tranh thủ sự ủng hộ, tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân, khuyến khích mọi nguồn lực, sự đồng tình của toàn xã hội, đặc biệt là người đứng đầu các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương để tổ chức triển khai thực hiện thành công Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về vai trò, tầm quan trọng của Đề án 06; xác định rõ đây là Đề án liên quan trực tiếp đến những đột phá chiến lược, lợi ích của quốc gia, của người dân và của doanh nghiệp nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội thông tin, gắn kết với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho người sử dụng.
2. Yêu cầu
- Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể, xuyên suốt đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Công tác tuyên truyền được thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa dạng phong phú, phù hợp với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng.
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội dung tuyên truyền
a) Tuyên truyền vai trò, tầm quan trọng của Đề án 06 đối với xã hội
- Thông tin tuyên truyền những khái niệm cơ bản, tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của chuyển đổi số, chính quyền số, công nghệ số; sự cần thiết phải chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, ứng dụng công nghệ thông tin đến phát triển kinh tế - xã hội. Việc chuyển đổi số lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, minh bạch hóa các thủ tục hành chính; thực hiện người dân chỉ phải cung cấp thông tin một lần; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho người dân thực hiện các thủ tục hành chính; nhận thức đầy đủ và sử dụng tiện ích, ứng dụng phục vụ giao dịch trên không gian mạng góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho đất nước.
- Tuyên truyền mục tiêu tổng quát của Đề án 06: Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích như: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; triển khai thực hiện 25 dịch vụ công thiết yếu ưu tiên tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh, phục vụ giải quyết TTHC và các dịch vụ công trực tuyến khác.
b) Tuyên truyền quyền và lợi ích của người dân, doanh nghiệp khi triển khai Đề án 06
- Ưu tiên tập trung tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp biết được lợi ích thiết thực, tích cực tham gia 25 dịch vụ công thiết yếu và việc cấp số định danh điện tử cho công dân. Tuyên truyền vận động mạnh mẽ về nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp đến từng đối tượng, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cụ thể có hoạt động trong lĩnh vực được phân công phụ trách để nâng cao nhận thức, tạo hiệu ứng tích cực lan tỏa toàn xã hội, hưởng ứng và tham gia cùng Đảng và chính quyền thực hiện thành công Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tin tuyên truyền về việc hệ thống định danh và xác thực điện tử được đưa vào sử dụng sẽ là nền tảng để phát triển hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, tạo sự minh bạch, rõ ràng, góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm (gian lận thương mại, lừa đảo...) trên không gian mạng, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thương mại...
- Thông tin về lộ trình triển khai của Đề án 06. Theo đó, các thông tin công dân sẽ dân được tích hợp trên thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, cùng với ứng dụng VNEID sẽ giúp người dân chỉ sử dụng duy nhất thẻ Căn cước công dân thay thế nhiều giấy tờ khác để thực hiện các giao dịch với các cơ quan Nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn, chính xác và bảo mật thông tin:
Công dân khi thực hiện các dịch vụ công (đã được tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia) các thông tin cá nhân sẽ được tự điền thông tin vào các biểu mẫu (form) đăng ký mà không phải khai báo, điền thông tin nhiều lần giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí cho các loại biểu mẫu kê khai, giảm nhiều khâu thủ tục cần giải quyết;
Công dân có thể cung cấp, chia sẻ, đảm bảo chính xác thông tin của mình với bên thứ 3 thông qua quét mã QRcode hoặc giải pháp kỹ thuật khác khi hệ thống của bên thứ 3 đủ điều kiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử;
Công dân có thể thay thế Căn cước công dân vật lý và các loại giấy tờ mà công dân đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như: giấy phép lái xe, đăng ký xe, thẻ bảo hiểm y tế...;
Công dân có thể thực hiện các giao dịch tài chính (thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng bảo hiểm xã hội, y tế, chuyển tiền...).
- Tuyên truyền về kết quả thực hiện việc triển khai kết nối thông tin chính thức của Bộ Công an đối với 05 đơn vị: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (tích hợp thẻ Bảo hiểm Y tế lên thẻ Căn cước công dân gắn chip); Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính (sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế); Bộ Giáo dục và Đào tạo (nộp hồ sơ đăng ký dự thi trực tuyến); Tập đoàn Điện lực Việt Nam (đăng ký hợp đồng mua bán điện); Bộ Y tế (dữ liệu tiêm chủng).
- Thông tin về kế hoạch triển khai trong thời gian tới: Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu Giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện của Bộ Giao thông Vận tải; Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Tư pháp; Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội... Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng, giáo dục, quản lý cán bộ công chức... trên nền tảng công nghệ sinh học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử và phục vụ các chính sách an sinh xã hội, người có công đảm bảo kịp thời, chính xác, hiệu quả.
- Thông tin về các hoạt động tuyên truyền được tổ chức tại các địa phương trong việc sử dụng tài khoản định danh, các tiện ích thông qua thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNEID; hướng dẫn triển khai thí điểm khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế bằng thẻ Căn cước công dân gắn chip; kết hợp triển khai các hoạt động an sinh xã hội như: Phối hợp với ngân hàng chi trả trợ cấp, hỗ trợ người cao tuổi, người có công...
2. Hình thức tuyên truyền
- Thông qua tất cả các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử và cổng thông tin điện tử hoặc các trang thông tin điện tử của các cơ quan báo, đài trong tỉnh; cổng thông tin các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; khai thác tốt các trang mạng xã hội để tuyên truyền có hiệu quả về Đề án 06, đảm bảo công tác tuyên truyền được sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn.
- Phát hành tờ rơi, pano, áp phích hoặc các hình thức tuyên truyền hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia/Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Thông qua hình thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện các nội dung trọng tâm của Đề án 06 cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; lồng ghép trong nội dung tập huấn, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền Đề án 06 năm 2022 và hằng năm; định kỳ tháng, quý và năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương cùng với báo cáo kết quả thực hiện Đề án 06, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để kịp thời có phương án tháo gỡ hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan cung cấp thông tin, bài viết theo từng lĩnh vực cho các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài truyền hình ... về các nội dung liên quan đến quá trình triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tuyên truyền, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về Đề án 06.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương ứng dụng CNTT trong hoạt động tuyên truyền để kịp thời chuyển tải thông tin tới từng người dân, giúp người dân có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành các nội dung tuyên truyền về Đề án 06.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và ban hành kế hoạch tuyên truyền cụ thể về Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ dựa trên tình hình thực tế tại từng cơ quan, đơn vị, địa phương, từng nhóm đối tượng. Lồng ghép công tác tuyên truyền Đề án 06 vào công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục, pháp luật.
- Chủ động phối hợp Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình trong việc tuyên truyền Đề án 06 phù hợp với lĩnh vực của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Bố trí công chức có đủ năng lực và trình độ thực hiện theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác tuyên truyền về Đề án 06.
- Định kỳ tháng, quý và năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) kết quả thực hiện tuyên truyền Đề án 06 cùng với báo cáo kết quả thực hiện Đề án 06 của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đối với cấp huyện: Lựa chọn đơn vị cấp xã làm điểm để tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn về việc tham gia các dịch vụ công thiết yếu của Đề án 06. Trên cơ sở đánh giá đơn vị làm điểm để nhân rộng các bước thực hiện cho các đơn vị còn lại, đảm bảo về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các công việc được giao thực hiện.
4. Báo Lào Cai; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tuyên truyền các nội dung có liên quan đến Đề án 06 và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Chủ động xây dựng kế hoạch, tăng cường phóng sự, tin, bài và các sản phẩm truyền thông khác tuyên truyền các nội dung liên quan đến Đề án 06; biểu dương các gương điển hình tiên tiến trong công tác thực hiện các quy định về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền trong dự toán ngân sách sự nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thông tin, tuyên truyền thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Trên đây là Kế hoạch tuyên truyền thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 1403/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Kế hoạch 771/KH-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Kế hoạch 14810/KH-SLĐTBXH năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Kế hoạch 5652/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TU do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Kế hoạch 63/KH-UBND triển khai, thực hiện nhiệm vụ Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 12Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 1403/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Kế hoạch 771/KH-UBND năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2022 triển khai thi hành Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 14810/KH-SLĐTBXH năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 11Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2022 về phát động Phong trào thi đua thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Kế hoạch 5652/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TU do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Kế hoạch 63/KH-UBND triển khai, thực hiện nhiệm vụ Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 14Kế hoạch 69/KH-UBND triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
Kế hoạch 343/KH-UBND năm 2022 Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 343/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra