- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 3Thông báo 589/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 18 tháng 4 năm 2018 |
PHÒNG, CHỐNG AIDS, TỆ NẠN MA TÚY, MẠI DÂM NĂM 2018
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 12/7/2006;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma tuý đến năm 2020;
Thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018 tại Thông báo số 589/TB-VPCP ngày 20/12/2017 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 27/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống ma túy, công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch Phòng, chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2018 như sau:
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong công tác phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, can thiệp hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của dịch HIV/AIDS, tội phạm và tệ nạn ma túy, mại dâm với xã hội. Bảo đảm tất cả người nhiễm HIV/AIDS, người bán dâm và người nghiện ma túy trên địa bàn đều được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội, góp phần kiềm chế sự gia tăng của người nhiễm HIV/AIDS và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tệ nạn ma túy, mại dâm tại địa phương.
2. Yêu cầu
Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phải tiến hành đồng bộ bằng nhiều giải pháp, biện pháp hiệu quả; đồng thời có sự phối hợp, tham gia chặt chẽ của cả hệ thống chính trị, gắn với các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Công tác phòng, chống ma túy
- 100% xã, phường, thị trấn được tổ chức các hoạt động tuyên truyền về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy; chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác cai nghiện ma túy; cách nhận biết các loại ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp, chất hướng thần mới và kỹ năng phòng ngừa chung cho toàn xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy.
- 100% các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn đều được phát hiện và triệt xóa. Phấn đấu giảm số người nghiện ma túy và số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy; 100% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được áp dụng các hình thức cai nghiện ma túy phù hợp.
- Tiếp tục duy trì hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện ma túy; trọng tâm là nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh và các cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn.
2. Công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm
- 100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, quán Bar, cơ sở Karaoke…) ký cam kết không có hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức; 100% cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự được tuyên truyền về các biện pháp can thiệp giảm hại về phòng, chống lây nhiễm HIV trong phòng, chống tệ nạn mại dâm, Luật Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
- Tiếp tục duy trì mô hình “Đảm bảo quyền của người lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí nhạy cảm” và “Mô hình phòng ngừa, trợ giúp làm giảm tổn thương, phòng, chống lây nhiễm HIV tại cộng đồng”.
- Đấu tranh, triệt phá, xử lý nghiêm 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; phấn đấu không để phát sinh mới các tụ điểm phức tạp về mại dâm. Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh, huyện, thành phố thường xuyên được kiện toàn; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm trên địa bàn.
3. Công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm của bản thân; 90% người nhiễm HIV đủ điều kiện được điều trị ARV; 90% người nhiễm HIV điều trị ARV với tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế); bảo đảm đủ thuốc ARV và tạo điều kiện thuận lợi để người bệnh được điều trị; khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm các ca nhiễm HIV mới và giảm các trường hợp tử vong do HIV/AIDS.
- Chỉ tiêu năm 2018:
+ 85% người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
+ 85% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình.
+ 65% số người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình Bơm kim tiêm; 50% số gái mại dâm tiếp cận với chương trình Bao cao su; 700 người nghiện chích ma túy điều trị Methadone.
+ 7/7 huyện, thành phố thực hiện giám sát phát hiện các trường hợp nhiễm HIV; 720 người nhiễm HIV được điều trị ARV; 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế; 100% số phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị thuốc ARV và con của họ được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV; 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV có thẻ bảo hiểm y tế, người bệnh HIV/AIDS được tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh qua bảo hiểm y tế; 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị ARV ký hợp đồng cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS từ bảo hiểm y tế.
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 95-KL/TW ngày 02/4/2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21- CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý trong tình hình mới; Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và các văn bản, chỉ đạo của Trung ương và địa phương liên quan đến công tác này.
2. Chính quyền các cấp, các ngành, đơn vị, đoàn thể liên quan tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị định, thông tư, đề án, nghị quyết liên tịch, kế hoạch liên ngành, mô hình, cuộc vận động phòng, chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban quốc gia, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương; đồng thời tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ rõ nguyên nhân tồn tại, biện pháp khắc phục để tiếp tục triển khai thực hiện và tạo điều kiện cho các đơn vị cơ sở thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã giao tại Kế hoạch này.
3. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm bằng nhiều hình thức phong phú; các hoạt động tuyên truyền cần chú trọng đến những nhóm đối tượng có nguy cơ cao như: Học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm; thanh, thiếu niên tại các khu công nghiệp, các địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự, các xã đang trong lộ trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, các xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư Chương trình 135 của Chính phủ. Tổ chức nhiều hoạt động thiết thực hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày toàn dân phòng, chống ma túy 26/6; Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Ngày Thế giới phòng, chống AIDS 01/12… phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
4. Các lực lượng chức năng trong toàn tỉnh thực hiện nghiêm, hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố về tội phạm ma túy, mại dâm theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động mở các đợt cao điểm để kịp thời ngăn chặn, tấn công, trấn áp triệt để tội phạm và tệ nạn xã hội; kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát hành chính địa bàn công cộng, giáp ranh, không để hình thành điểm, tụ điểm tệ nạn xã hội phức tạp tại địa phương.
5. Tăng cường và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; các cơ sở kinh doanh, sản xuất, cung ứng, phân phối tân dược liên quan đến ma túy, chất gây nghiện, hóa chất liên quan đến tiền chất ma túy; kiên quyết không để các đối tượng lợi dụng thực hiện các hành vi phạm tội về ma túy và tệ nạn xã hội.
6. Phối hợp thực hiện hiệu quả công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người nghiện ma túy. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, lực lượng chuyên trách trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh, các cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách; lồng ghép trong kinh phí Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016- 2020 và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định.
2. Kinh phí đảm bảo triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định.
1. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp thực hiện tốt vai trò, chức năng của Cơ quan Thường trực về phòng, chống ma túy; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, chủ động nắm chắc tình hình, tăng cường tấn công trấn áp tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; đấu tranh, triệt xoá các đường dây, ổ nhóm, đối tượng phạm tội về ma tuý và mại dâm; trọng tâm là các đối tượng lợi dụng mạng Internet để quảng cáo, giới thiệu, mua bán, khuyến khích sử dụng ma túy, các chất hướng thần mới và môi giới mại dâm; kiên quyết không để hình thành các điểm, tụ điểm phức tạp về ma tuý và mại dâm trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành liên quan thành lập đường dây nóng tư vấn về cai nghiện ma túy và giáo dục phòng, chống ma túy theo hình thức xã hội hóa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác 451 về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý; phòng ngừa việc sản xuất trái phép chất ma tuý; ngăn chặn việc lợi dụng các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma tuý và tệ nạn ma tuý. Có biện pháp xử lý các đối tượng mua bán các chất kích thích chưa có trong danh mục quản lý của Chính phủ (bóng cười, các chất hướng thần mới...).
- Nâng cao hiệu quả công tác thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy, trọng tâm là công tác thống kê số người sử dụng trái phép ma túy tổng hợp, những biện pháp quản lý đã được áp dụng đối với họ để chủ động theo dõi, không để phát sinh những vụ việc nghiêm trọng do người sử dụng ma túy tổng hợp gây ra. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại Cơ sở cai nghiện của tỉnh, hoạt động cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng; công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý, điều trị cai nghiện theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt vai trò là Cơ quan Thường trực về công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm để chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản pháp luật về công tác cai nghiện ma túy, công tác phòng chống tệ nạn mại dâm theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng và chính quyền cơ sở làm tốt công tác quản lý, giáo dục học viên tại Cơ sở. Huy động các nguồn lực, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện. Chủ động có phương án phòng ngừa, không để xảy ra tình trạng học viên gây rối, bỏ trốn, thẩm lậu ma túy vào Cơ sở, tạo môi trường cai nghiện lành mạnh, hiệu quả để người nghiện tự nguyện đăng ký vào cai nghiện và yên tâm cai nghiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện hiệu quả công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai theo quy định. Tăng cường công tác tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác cai nghiện tại cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh để thực hiện kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động mại dâm; hướng dẫn các đơn vị, lực lượng chức năng có liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm trở về để họ sớm ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch và tiến hành khảo sát, đánh giá chính xác hiệu quả các biện pháp cai nghiện, điều trị cai nghiện đang áp dụng trên địa bàn tỉnh (mốc báo cáo tính từ 01/01/2016 đến 31/12/2017). Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Công an tỉnh) trước ngày 30/6/2018.
3. Sở Y tế
- Thực hiện tốt vai trò, chức năng của cơ quan thường trực về công tác phòng chống HIV/AIDS; chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu về công tác phòng, chống HIV/AIDS để các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện; chủ trì triển khai, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS và các văn bản hướng dẫn thi hành theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác giám sát, theo dõi, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; công tác tiếp cận điều trị cho bệnh nhân AIDS và phòng lây truyền từ mẹ sang con. Thực hiện hiệu quả Chương trình an toàn cho truyền máu; các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính phù hợp với từng thời điểm cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm huy động các nguồn viện trợ mới.
- Tiếp tục duy trì, thực hiện hiệu quả chương trình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Tuyên Quang và các huyện: Sơn Dương, Yên Sơn và Chiêm Hóa; hoàn thành việc ứng dụng phần mềm quản lý điều trị Methadone tại các cơ sở điều trị trên phạm vi toàn tỉnh (tùy vào tình hình và điều kiện thực tế). Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ y tế trực tiếp làm công tác cai nghiện về phương pháp điều trị cho người bị loạn thần do sử dụng ma túy tổng hợp theo hướng dẫn, khuyến nghị của Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, vận chuyển, mua bán thuốc, tân dược gây nghiện, thuốc hướng thần theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối, đảm bảo kinh phí cho Chương trình cai nghiện ma túy và quản lý cai nghiện trên địa bàn tỉnh; quan tâm hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Cơ sở cai nghiện ma túy của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cơ sở.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện nghiêm công tác khảo sát tình trạng học sinh, sinh viên sử dụng ma túy trên địa bàn tỉnh (theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo); tổ chức các chương trình tuyên truyền về công tác phòng, chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm tại các trường học trên địa bàn; xã hội hóa các chương trình tuyên truyền, nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học. Phấn đấu 100% số trường học trên địa bàn không có cán bộ, học sinh, sinh viên nghiện ma túy và mắc các tệ nạn xã hội.
6. Sở Công Thương
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về công tác quản lý tiền chất sử dụng trong công nghiệp cho các doanh nghiệp có sử dụng tiền chất công nghiệp trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến tiền chất sử dụng trong công nghiệp, kịp thời phát hiện, phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý không để tội phạm sử dụng các loại tiền chất vào hoạt động sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan làm tốt công tác tuyên truyền về Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó trọng tâm là các quy định của pháp luật về xử lý việc trồng, tái trồng cây có chất ma túy, cách nhận biết những cây có chứa chất ma túy; rà soát địa bàn, phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời hành vi trồng các loại cây có chứa chất ma túy, tập trung vào các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất các vùng có nguy cơ cao về trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên trách tổ chức tuyên truyền chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm. Trong đó tập trung tuyên truyền sâu rộng về: Tác hại của tệ nạn ma túy, nhất là các loại ma túy tổng hợp, chất hướng thần mới; những điểm mới của công tác cai nghiện ma túy; tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tác hại và các biện pháp phòng, tránh HIV/AIDS; hướng dẫn tiếp cận các dịch vụ xã hội đối với người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy, người bán dâm... nhằm giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng; tạo điều kiện tối đa để người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và người bán dâm được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội. Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục, ký sự, bài viết; tăng thời lượng đưa tin, phát sóng về tình hình HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và công tác phòng, chống của các lực lượng chuyên trách trên các phương tiện truyền thông, báo chí của tỉnh và địa phương.
9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra cùng cấp, tăng cường công tác truy tố, xét xử các vụ án phạm tội về ma túy, mại dâm; lựa chọn, đưa những vụ án điểm ra xét xử công khai, lưu động tại nơi xảy ra vụ án, góp phần đẩy mạnh công tác giáo dục, phòng ngừa chung.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Tích cực phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trong nhân dân. Tổ chức các chương trình tuyên truyền, tập huấn phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm cho thanh, thiếu niên, cán bộ đoàn, cán bộ hội trên phạm vi toàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống tệ nạn ma túy và mại dâm năm 2018 trên địa bàn quản lý, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và cai nghiện ma túy.
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc chuyển đổi Đội quản lý cai nghiện thành Cơ sở điều trị, cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng theo đúng nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ ngay sau khi chuyển đổi.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định và hướng dẫn về công tác phòng chống ma túy của xã, phường, thị trấn hằng năm (mỗi năm tổ chức thanh tra, kiểm tra ít nhất 03 Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy chế quản lý, dạy nghề và tạo việc làm cho người sau cai tại nơi cư trú; lập chương trình tái hòa nhập cộng đồng và quản lý, giúp đỡ người nghiện sau cai nghiện tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống và phòng, chống tái nghiện theo quy định. Việc chỉ đạo, triển khai cần cụ thể và chặt chẽ đến từng Ủy ban nhân dân cấp xã để đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và trong việc thực hiện các chỉ tiêu được giao trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm.
12. Chế độ báo cáo
Định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 20/6), một năm (trước ngày 20/12) và báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh để tổng hợp).
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi, lĩnh vực quản lý khẩn trương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2448/KH-UBND triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 2Kế hoạch 41/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018
- 3Kế hoạch 129/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Kế hoạch 2347/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 3Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 4Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 8Kế hoạch 2448/KH-UBND triển khai công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 9Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 10Quyết định 361/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 589/TB-VPCP năm 2017 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 41/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018
- 14Kế hoạch 129/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 15Kế hoạch 2347/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 34/KH-UBND về Phòng, chống AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định