Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 57-NQ/TW NGÀY 22/12/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ và Kế hoạch số 07-KH/TU ngày 25/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP, Kế hoạch số 07-KH/TU); Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 16/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đẩy mạnh truyền thông thực hiện Nghị quyết 57 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1169/QĐ-TTg); Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1588/QĐ-TTg); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Bám sát nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP, Kế hoạch số 07-KH/TU, Quyết định số 1169/QĐ-TTg, Quyết định số 1158/QĐ-TTg, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW để đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức, tạo bước đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TU. Giúp doanh nghiệp, người dân được tiếp cận thông tin về các quy định, chính sách, định hướng hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; được trang bị kiến thức, kỹ năng số cơ bản, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến (sau đây viết tắt là DVCTT) để có khả năng tự sử dụng DVCTT một cách thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.

1.2. Khuyến khích sự chủ động tham gia của tất cả các nhóm đối tượng vào quá trình chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tăng cường hợp tác giữa các tổ chức nhà nước, doanh nghiệp, trường học và cộng đồng để thúc đẩy sáng tạo, đổi mới, chuyển đổi số, đầu tư vào công nghệ cao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và dịch vụ,...

1.3. Quảng bá thành tựu, tiềm năng phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong các lĩnh vực. Xây dựng hình ảnh một địa phương phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới của đất nước.

1.4. Tạo kênh giao tiếp, tương tác để tiếp thu, hoàn thiện chính sách; thông qua các sản phẩm truyền thông để đón nhận phản hồi, tiếp thu, lắng nghe ý kiến của các nhóm đối tượng, đánh giá sự hài lòng của các nhóm đối tượng đối với các chính sách, thành quả của công cuộc chuyển đổi số, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.

2. Yêu cầu

2.1. Các hoạt động tuyên truyền phải đảm bảo sự nhất quán, phù hợp với định hướng tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71/NQ-CP, Kế hoạch số 07- KH/TU, Quyết định số 1169/QĐ-TTg, Quyết định số 1158/QĐ-TTg, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ truyền thông giữa các cơ quan, tổ chức cùng sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp, Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2.2. Công tác truyền thông bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả tích cực. Nội dung cụ thể, gần gũi phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Tích cực ứng dụng các hình thức truyền thông hiện đại, đa dạng để tiếp cận hiệu quả từng nhóm đối tượng.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Năm 2025

- 100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND cấp xã xây dựng, ban hành kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Đồng thời, xây dựng và duy trì chuyên mục truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh được tuyên tuyền, phổ biến về các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 57-NQ/TW và hệ thống các văn bản có liên quan.

- 100% cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục, các tuyến nội dung tuyên truyền, xây dựng, đăng tải, phát sóng hoặc xuất bản các sản phẩm truyền thông phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí để truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và cung cấp, sử dụng DVCTT. Đầu tư nguồn lực cho một số kênh truyền hình, ấn phẩm, kênh truyền thông xã hội chuyên đề về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặc biệt cho trẻ em, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ báo chí viết về Nghị quyêt số 57-NQ/TW cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí và đài truyền thanh các xã, phường.

- Khuyến khích, vận động tác giả người Bắc Ninh gửi, đăng tải bài báo khoa học (Scopus/ISI) trên các sản phẩm báo chí địa phương. Trong năm 2025, phấn đấu có ít nhất 50 bài báo khoa học (Scopus/ISI) mà địa chỉ tác giả tại tỉnh, có ít nhất 100 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo.

- 100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước được truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, lợi ích của việc cung cấp và hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến và duy trì thực hiện những năm tiếp theo; đồng thời, khuyến khích trực tiếp sử dụng dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.

- 100% các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tuyên truyền về DVCTT trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương và duy trì thực hiện những năm tiếp theo.

- 100% các sở, ban, ngành, địa phương đăng tải các tài liệu, video clip bảo đảm thống nhất về nội dung để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng đối với DVCTT thuộc phạm vi quản lý.

- 100% hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền, phổ biến về cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến phù hợp với đặc thù địa phương.

- 100% cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng các chuyên trang/chuyên mục/các tuyến nội dung tuyên truyền, xây dựng, đăng tải, phát sóng hoặc xuất bản các sản phẩm truyền thông (in ấn/nghe nhìn, sản phẩm truyền thông số) phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí để truyền thông, tuyên truyền về cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

- 100% thành viên của tổ công nghệ số cộng đồng được bồi dưỡng, tập huấn nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng số để tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về DVCTT và duy trì thực hiện những năm tiếp theo.

- 80% học sinh trung học phổ thông, sinh viên trên địa bàn được phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng DVCTT thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng, tập huấn.

2. Năm 2026

- Hoàn thành việc tích hợp thông tin của tỉnh vào nền tảng số quốc gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. 100% các nội dung quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 57-NQ/TW và hệ thống các văn bản có liên quan được cung cấp kịp thời trên nền tảng truyền thông số quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội của tỉnh.

- Triển khai bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường và công bố kết quả công tác truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia hằng năm.

- Hình thành được mạng lưới truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bao gồm: Các nhà quản lý, chuyên gia, cơ quan báo chí, truyền thông, nhà báo, các nền tảng số, mạng xã hội, tổ chức khoa học và công nghệ, nhà khoa học, doanh nghiệp và tổ chức xã hội.

- Từ năm 2026, tổ chức giải thưởng, diễn đàn báo chí về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm ghi nhận, tôn vinh những cá nhân, cơ quan, mô hình tốt, hiệu quả trong công tác truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW và duy trì thực hiện những năm tiếp theo.

3. Năm 2027

Triển khai ít nhất 03 chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin, tạo đam mê, truyền cảm hứng về xây dựng văn hóa sáng tạo trong xã hội trên địa bàn tỉnh.

4. Năm 2030

- 100% nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước (trừ những nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước) được truyền thông, phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nền tảng số, mạng xã hội. Có ít nhất 150 bài báo khoa học (Scopus/ISI) mà địa chỉ tác giả tại tỉnh; có ít nhất 300 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo.

- Ít nhất 80% người dân trên địa bàn tỉnh tiếp cận thông tin định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia thông qua hệ thống thông tin cơ sở.

- Ít nhất 70% cán bộ chuyên trách làm công tác truyền thông, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại tại các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng truyền thông số và nội dung khoa học, công nghệ.

- 100% học sinh trung học phổ thông, sinh viên trên địa bàn được phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng DVCTT thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng, tập huấn.

(Có Phụ lục phân công cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện, theo dõi, đánh giá từng chỉ tiêu kèm theo).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh truyền thông, phổ biến, nâng cao nhận thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và báo chí đối ngoại, truyền thông xã hội, mạng xã hội, nền tảng số và phương thức khác

a) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng và duy trì hiệu quả các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề về triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, UBND cấp xã và trên các sản phẩm báo chí địa phương (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Các sở, ban, ngành xây dựng video clip bảo đảm thống nhất về nội dung để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng đối với DVCTT đăng tải trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên sâu kết hợp với các sự kiện ở địa phương nhằm phổ biến sâu rộng các nội dung chuyên đề về Nghị quyết số 57-NQ/TW, đồng thời tạo diễn đàn trao đổi, thảo luận, tiếp nhận ý kiến đóng góp của các chuyên gia, doanh nghiệp, cán bộ quản lý và cộng đồng nhằm lan tỏa kinh nghiệm hay, bài học thực tiễn và các giải pháp hiệu quả trong triển khai thực hiện Nghị quyết. Đẩy mạnh truyền thông về phong trào “Bình dân học vụ số”, hoạt động của Cổng thông tin điện tử sản phẩm, giải pháp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Chủ động phối hợp, thường xuyên cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền cách làm hay, sáng tạo, mô hình mới có hiệu quả trong thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Xây dựng, thiết lập các hệ thống kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại tạo đột phá trong công tác truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia như: Xây dựng, thiết lập và duy trì các nền tảng số; hệ thống công nghệ truyền thông, tuyên truyền chủ động, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), hệ thống tương tác tự động (chatbot) để tăng tương tác, hướng dẫn, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân liên quan tới công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; trang bị các phương tiện, thiết bị, phần mềm phục vụ công tác truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Xây dựng kho tài nguyên truyền thông số phục vụ hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tránh trùng lắp dữ liệu. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Thiết lập và phát triển các trang (tài khoản, kênh) trên các nền tảng số, mạng xã hội phổ biến, kết nối đa kênh, đa nền tảng để truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Hoàn thành trong năm 2025.

- Sản xuất nội dung tin bài, ảnh, đồ họa thông tin (infographic), đồ họa chuyển động (motion graphics), video, clip tạo xu thế... về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia để đăng, phát trên các cơ quan báo chí, các trang mạng xã hội phổ biến, các kênh, nền tảng số và trên phương tiện truyền thông đại chúng. Sản xuất các tin, bài, chương trình, phim, phóng sự, tọa đàm, chuyên đề chuyên sâu trên hệ thống truyền hình, phát thanh của tỉnh. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Truyền thông nội dung cốt lõi, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Nghị quyết, các mô hình điểm, điển hình thành công, sáng kiến tiêu biểu trên hệ thống truyền thanh, truyền hình địa phương, thực hiện lồng ghép trong loại hình văn hoá cơ sở và các hình thức phù hợp khác. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Báo và Phát thanh, Truyền hình tỉnh dda dạng các thể loại báo chí trên các loại hình phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử. Tăng cường các sản phẩm truyền thông, nhất là các clip ngắn về Nghị quyết số 57-NQ/TW trên các nền tảng số như facebook, youtube, zalo, tiktok... Nhiệm vụ thường xuyên.

b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan

- Tổ chức các sự kiện về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia kết hợp với các hoạt động hưởng ứng Ngày Khoa học và công nghệ Việt Nam (18/5), Ngày hội Đổi mới sáng tạo quốc gia (1/10), Ngày Chuyển đổi số quốc gia (10/10) hằng năm và các ngày truyền thống khác liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Cung cấp thông tin thường xuyên, định kỳ cho đội ngũ cho phóng viên các cơ quan báo chí, truyền thông, các cán bộ chuyên trách làm công tác truyền thông, thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại tại tỉnh, đặc biệt là đội ngũ phóng viên báo chí Trung ương thường xuyên viết, đăng tải tin bài về việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức, tham gia các giải thưởng báo chí tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Nhiệm vụ thường xuyên, bắt đầu từ năm 2026.

- Triển khai nền tảng truyền thông số quốc gia về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hoàn thành năm 2026.

- Phổ biến các ấn phẩm, tài liệu truyền thông liên quan tới Nghị quyết số 57- NQ/TW cũng như các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Phổ biến các tài liệu về kỹ năng truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số sử dụng chung cho các đối tượng và theo chủ đề, chuyên đề phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Triển khai Bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường kết quả công tác truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo quốc gia hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hoàn thành năm 2026.

- Triển khai được ít nhất 03 chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin, tạo đam mê, truyền cảm hứng về xây dựng văn hóa sáng tạo trong xã hội trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành năm 2027.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Nghị quyết số 57-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ, các Kế hoạch triển khai của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan

- Triển khai các chiến dịch tuyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng DVCTT với quy mô lớn, đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, trải rộng trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội; khuyến khích sự tham gia của người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng với công chúng, các công ty truyền thông, tạo sự lan tỏa rộng rãi trong xã hội. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Hằng năm, tổ chức các đợt sự kiện tháng cung cấp và sử dụng DVCTT hiệu quả để tăng cường hiểu biết về DVCTT; kết hợp với tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm; phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo Tổ công nghệ số cộng đồng tích cực tuyên truyền bằng cách đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn từng người sử dụng DVCTT. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi về tuyên truyền viên DVCTT giỏi trực tiếp hoặc trực tuyến để tìm kiếm các giải pháp, mô hình, hoạt động truyền thông, tuyên truyền về DVCTT sáng tạo, hiệu quả trong cộng đồng. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Thực hiện tuyên truyền thông qua hình thức nhắn tin, thông báo với sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, các mạng xã hội nhằm giới thiệu, gợi ý và hướng dẫn cho người dân sử dụng DVCTT theo nhu cầu. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Thực hiện tuyên tuyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về DVCTT và hỗ trợ người dân tiếp cận, thực hiện đối với DVCTT được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, tại các điểm phục vụ bưu chính công cộng và tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp xã. Nhiệm vụ thường xuyên.

2. Tăng cường các hoạt động truyền thông tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:

a) Xây dựng và ban hành kế hoạch truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số một cách chủ động, thường xuyên, có hệ thống. Kế hoạch cần nêu rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phương thức tổ chức thực hiện, tiến độ cụ thể và trách nhiệm của từng bộ phận tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Hoàn thành trước ngày 10/9/2025.

b) Phổ biến sâu rộng nội dung cơ bản và các giải pháp quan trọng của Nghị quyết số 57-NQ/TW và các văn bản có liên quan đến toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, học viên, sinh viên và học sinh thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm, hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn ngắn hạn, cũng như thông qua các hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt chuyên môn định kỳ. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Chủ động đưa nội dung về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào các chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng của đơn vị. Nội dung truyền đạt cần rõ ràng, thiết thực, phù hợp với từng cấp học, đối tượng người học; tập trung vào việc nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng thực tế, gắn liền với công việc, học tập và cuộc sống của học sinh, sinh viên, học viên. Nhiệm vụ thường xuyên.

d) Ứng dụng rộng rãi các công cụ và nền tảng số trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng như sử dụng các hệ thống học tập trực tuyến, hội nghị trực tuyến, thư viện số, video bài giảng điện tử, tài liệu số để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và chủ động học tập của người học. Nhiệm vụ thường xuyên.

đ) Xây dựng các sản phẩm truyền thông số dễ hiểu, trực quan như infographic, video ngắn, podcast, slide trình bày, sổ tay điện tử về các nội dung cơ bản của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; qua đó giúp người học dễ dàng tiếp cận, nắm bắt và vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nhiệm vụ thường xuyên.

e) Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các câu lạc bộ, đội nhóm học thuật, sáng tạo khoa học và công nghệ, chuyển đổi số cho học sinh, sinh viên, học viên và giảng viên; tạo môi trường để tổ chức các diễn đàn, hội thi, hội nghị chia sẻ các ý tưởng sáng tạo, sáng kiến ứng dụng khoa học, công nghệ trong thực tiễn học tập và công tác. Nhiệm vụ thường xuyên.

g) Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong việc tổ chức các hoạt động truyền thông, đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo, diễn đàn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; qua đó tăng cường khả năng trao đổi kinh nghiệm, học hỏi và ứng dụng thực tiễn. Nhiệm vụ thường xuyên.

h) Truyền thông nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh về vai trò, vị trí quan trọng của các môn học toán, khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông. Thúc đẩy giao dục STEM và hướng nghiệp để nâng cao tỷ lệ học sinh lựa chọn học và thi các môn học STEM ở cấp Trung học phổ thông. Tích cực tham gia hoặc tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật, đổi mới sáng tạo cho học viên, sinh viên, cán bộ, giảng viên trong đơn vị. Thường xuyên tổ chức biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích nổi bật, tạo động lực thúc đẩy phong trào ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong đơn vị. Nhiệm vụ thường xuyên.

i) Rà soát chương trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn về DVCTT lồng ghép vào môn tin học, hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học (từ trung học cơ đến trung học phổ thông), bảo đảm tuyên truyền, phổ biến cho học sinh hiểu về DVCTT, biết cách truy cập và tự sử dụng DVCTT phù hợp với lứa tuổi; Hướng dẫn học sinh phổ biến cho người thân trong gia đình truy cập, sử dụng DVCTT khi cần; Các biện pháp tuyên truyền, phổ biến nhận thức, kỹ năng sử dụng DVCTT dưới các hình thức trực quan, dễ hiểu, sinh động theo lứa tuổi. Nhiệm vụ thường xuyên.

k) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về DVCTT cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, sinh viên, học viên của các cơ sở giáo dục phổ thông. Nhiệm vụ thường xuyên.

l) Tổ chức các cuộc thi thiết kế áp phích, thiết kế mô hình, các video đa phương tiện về DVCTT cho các đối tượng từ trung học cơ sở tới đại học. Nhiệm vụ thường xuyên.

3. Tăng cường truyền thông tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp

Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường:

a) Chủ động có kế hoạch truyền thông hằng năm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp phù hợp với lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước được giao. Nhiệm vụ thường xuyên.

b) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 57-NQ/TW, các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp thông qua các hình thức phù hợp như sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, tập huấn nội bộ, tài liệu hướng dẫn, bản tin điện tử, video minh họa và các ấn phẩm truyền thông khác. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực truyền thông về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số thông qua các chương trình tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng truyền thông chính sách, kỹ năng truyền thông số và ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ truyền thông chuyên trách và các cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp. Nhiệm vụ thường xuyên.

d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh để giới thiệu rộng rãi các mô hình điển hình, sáng kiến kỹ thuật tiêu biểu, sản phẩm đổi mới sáng tạo, quy trình ứng dụng công nghệ mới và kết quả chuyển đổi số của doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trong cộng đồng. Nhiệm vụ thường xuyên.

đ) Phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, viện nghiên cứu, các trường đại học, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức và chia sẻ kinh nghiệm về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; công bố các bài toán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cần sự tham gia hỗ trợ giải quyết của nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Nhiệm vụ thường xuyên.

e) Bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp. Khuyến khích và mở rộng xã hội hóa công tác truyền thông, hợp tác công - tư nhằm huy động tối đa nguồn lực và sức sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp. Nhiệm vụ thường xuyên.

g) Định kỳ tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả truyền thông tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp. Nhiệm vụ thường xuyên.

4. Tổ chức truyền thông tại các tổ chức, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ

Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường:

a) Xây dựng và ban hành kế hoạch truyền thông định kỳ, cụ thể về các nội dung, kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kế hoạch được thực hiện thường xuyên, chủ động giúp lan tỏa rộng rãi thành quả nghiên cứu đến cộng đồng xã hội và doanh nghiệp. Nhiệm vụ thường xuyên.

b) Thường xuyên truyền thông về các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách ưu đãi mới cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trên địa bàn tỉnh; tổ chức các sự kiện, hoạt động, hội nghị, hội thảo khoa học, diễn đàn, tọa đàm chuyên sâu để giới thiệu, trao đổi và chia sẻ các kết quả nghiên cứu mới, các sáng chế, giải pháp công nghệ và ứng dụng chuyển đổi số thành công góp phần nâng cao nhận thức, khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, đời sống và quản lý xã hội. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Tích cực hợp tác, liên kết với các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở để giới thiệu rộng rãi các nghiên cứu, sáng chế, ứng dụng công nghệ mới, mô hình đổi mới sáng tạo và các sản phẩm khoa học tiêu biểu của các tổ chức, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ thường xuyên.

d) Đẩy mạnh việc ứng dụng các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông hiện đại để quảng bá và phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học. Chủ động xây dựng website, kênh thông tin điện tử, mạng xã hội, các sản phẩm truyền thông số như video ngắn, infographic, tài liệu điện tử để truyền tải các kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ đến với cộng đồng, doanh nghiệp một cách dễ tiếp cận nhất. Nhiệm vụ thường xuyên.

đ) Huy động đội ngũ cán bộ khoa học là các chuyên gia, nhà nghiên cứu hàng đầu trên địa bàn tỉnh, tham gia trực tiếp vào công tác truyền thông về các chính sách, định hướng phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia của Đảng, Nhà nước thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, trả lời phỏng vấn báo chí, tọa đàm trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Nhiệm vụ thường xuyên.

5. Tăng cường thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh. Xây dựng các chiến lược truyền thông quốc tế nhằm quảng bá thương hiệu của tỉnh Bắc Ninh trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Nhiệm vụ thường xuyên.

b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Bộ, ngành Trung ương nhằm tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tham gia các chương trình trao đổi kinh nghiệm truyền thông với các quốc gia có hệ sinh thái đổi mới sáng tạo phát triển, tập trung vào việc học hỏi cách xây dựng câu chuyện truyền thông (storytelling) hấp dẫn và hiệu quả trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Nhiệm vụ thường xuyên.

c) Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các hình thức truyền thông phù hợp nhằm kết nối, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chủ trương, chính sách phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho trí thức, nhà khoa học, học sinh, sinh viên Việt Nam ở nước ngoài; khai thác các tài liệu nước ngoài có nội dung về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để phổ biến trong tỉnh. Nhiệm vụ thường xuyên.

IV. KINH PHÍ

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành, lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc từ nguồn đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh uỷ

- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ; định hướng các cơ quan báo chí tăng cường bài viết, bài phân tích, diễn đàn, chương trình làm nổi bật các chủ trương của Nghị quyết số 57-NQ/TW.

- Chỉ đạo nắm tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, tình hình dư luận xã hội để dự báo và tham mưu cấp ủy, phối hợp với chính quyền biện pháp phù hợp, bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời, tăng cường đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, luận điệu xuyên tạc trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW.

2. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

b) Tổ chức đánh giá, sơ kết hằng năm và tổ chức tổng kết theo lộ trình.

c) Tham mưu khen thưởng hoặc báo cáo trình cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong quá trình thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán thực hiện đảm bảo đúng quy định. Tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí, phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành có liên quan để triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về báo chí, thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại được giao tại Kế hoạch này.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác cung cấp thông tin cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, truyền thông về kỹ năng truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và một số nhiệm vụ được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trong phạm vi của Kế hoạch này.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này nhằm tăng cường các hoạt động tuyền thông nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, khơi dậy niềm đam mê và truyền cảm hứng tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng.

b) Phối hợp với Tỉnh đoàn Thanh niên, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, UBND các xã, phường có liên quan triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.

6. Văn phòng UBND tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng DVCTT.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành, địa phương có liên quan để triển khai các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này.

7. Các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương

a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận tỉnh ủy, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này.

b) Xây dựng các chương trình truyền thông chuyên biệt về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí, hoàn thành trong năm 2025. Tổ chức sản xuất, duy trì các chương trình để thường xuyên truyền thông về tình hình thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW.

c) Thực hiện truyền thông, phổ biến về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên các nền tảng số và các trang mạng xã hội do cơ quan, đơn vị sở hữu, quản lý.

d) Hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách dành cho hoạt động truyền thông khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo hướng dẫn báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

đ) Tham gia các chiến dịch truyền thông liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và DVCTT do các Bộ, ngành Trung ương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh uỷ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành và địa phương phát động. Định kỳ ngày 20 hằng tháng hoặc khi có yêu cầu gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

8. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các xã, phường

a) Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các xã, phường có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; hoàn thành trước ngày 10/9/2025 và gửi 01 bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

b) Thực hiện lồng ghép nội dung truyền thông, phổ biến kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào các chương trình, kế hoạch hoặc các văn bản chỉ đạo, điều hành khác nhằm phát triển ngành, lĩnh vực.

c) Tham gia hoặc phối hợp tổ chức các chiến dịch, hoạt động truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW do UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức.

d) Bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.

đ) Trước ngày 15/6 và trước ngày 15/12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh

a) Tuyên truyền đoàn viên, hội viên về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương; khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng.

b) Tỉnh đoàn Bắc Ninh chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan thuộc UBND tỉnh liên quan, UBND cấp xã triển khai phong trào “Bình dân học vụ số” đảm bảo tính hiệu quả, lan tỏa trong cộng đồng. Phát huy tính tiền phong, xung kích của tuổi trẻ tỉnh nhà, vai trò hạt nhân của Tổ công nghệ số cộng đồng trong tuyên truyền, phổ cập kiến thức, kỹ năng số cho người dân trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2025-2030. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh;
- Báo và Phát thanh, truyền hình tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các xã, phường;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX.Dũng.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Sơn

 

PHỤ LỤC

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 34/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

STT

Nội dung

Năm 2025

Năm 2026

Năm 2027

Năm 2030

Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện

Cơ quan tổng hợp, theo dõi

Căn cứ

1

100% các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND cấp xã xây dựng, ban hành kế hoạch truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57- NQ/TW. Đồng thời xây dựng và duy trì chuyên mục truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.

100%

100%

100%

100%

Các cơ quan, đơn vị, địa phương

Sở KH&CN

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

2

100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh được tuyên tuyền, phổ biến về các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 57-NQ/TW và hệ thống các văn bản có liên quan.

100%

100%

100%

100%

Các cơ quan, đơn vị, địa phương

Sở KH&CN

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

3

100% cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục, các tuyến nội dung tuyên truyền, xây dựng, đăng tải, phát sóng hoặc xuất bản các sản phẩm truyền thông phù hợp với tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí để truyền thông thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và cung cấp, sử dụng DVCTT. Đầu tư nguồn lực cho một số kênh truyền hình, ấn phẩm, kênh truyền thông xã hội chuyên đề về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đặc biệt cho trẻ em, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ báo chí viết về Nghị quyêt số 57-NQ/TW cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí và đài truyền thanh các xã, phường.

100%

100%

100%

100%

Báo và phát thanh, truyền hình Bắc Ninh

Sở KH&CN

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

4

Khuyến khích, vận động các tác giả người Bắc Ninh gửi, đăng tải các bài báo khoa học (Scopus/ISI) trên các sản phẩm báo chí địa phương. Trong năm 2025, có ít nhất 50 bài báo khoa học (Scopus/ISI) mà địa chỉ tác giả tại tỉnh, có ít nhất 100 bài báo khoa học ứng dụng liên quan đổi mới sáng tạo, số lượng tăng dần các năm tiếp theo.

50; 150

 

 

150; 300

Sở KH&CN

Sở KH&CN

Kế hoạch số 07- KH/TU của BTV Tỉnh ủy

5

100% lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước hằng năm được truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, lợi ích của viêc cung cấp và hiệu quả sử dụng DVCTT, đồng thời khuyến khích trực tiếp sử dụng DVCTT đã được cung cấp khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.

100%

100%

100%

100%

Các cơ quan, đơn vị, địa phương

Văn phòng UBND tỉnh

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

6

100% sở, ban, ngành, địa phương hằng năm thực hiện tuyên truyền về DVCTT trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.

100%

100%

100%

100%

Các cơ quan, đơn vị, địa phương

Văn phòng UBND tỉnh

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

7

100% sở, ban, ngành, địa phương đăng tải các tài liệu, video clip bảo đảm thống nhất về nội dung để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng đối với DVCTT thuộc phạm vi quản lý.

100%

100%

100%

100%

Các cơ quan, đơn vị, địa phương

Văn phòng UBND tỉnh

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

8

100% hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền, phổ biến về cung cấp và sử dụng DVCTT phù hợp với đặc thù địa phương.

100%

100%

100%

100%

Sở Văn hóa, Thể thao và Di lịch

Sở Văn hóa, Thể thao và Di lịch

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

9

100% thành viên của Tổ công nghệ số cộng đồng hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng số để tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân về DVCTT.

100%

100%

100%

100%

Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp xã

Sở KH&CN

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

10

Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông, sinh viên trên địa bàn được phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng DVCTT thông qua các hoạt động học tập, bồi dưỡng, tập huấn.

80%

 

 

100%

Sở GDĐT, UBND cấp xã

Sở GD&ĐT

Quyết định số 1588/QĐ-TTg

11

100% các nội dung quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 57-NQ/TW và hệ thống các văn bản có liên quan được cung cấp kịp thời trên nền tảng truyền thông số quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.

 

100%

 

 

Văn phòng UBND tỉnh, Sở KH&CN

Sở KH&CN

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

12

Triển khai được ít nhất 03 chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin, tạo đam mê, truyền cảm hứng về xây dựng văn hóa sáng tạo trong xã hội trên địa bàn tỉnhv

 

 

03

 

Sở KHCN, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn

Tỉnh đoàn

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

13

100% các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước (trừ những nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước) được truyền thông, phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, nền tảng số, mạng xã hội.

 

 

 

100%

Sở KH&CN

Sở KH&CN

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

14

Ít nhất 80% người dân trên địa bàn tỉnh tiếp cận thông tin định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia thông qua hệ thống thông tin cơ sở.

 

 

 

80%

Báo và phát thánh, truyền hình Bắc Ninh

Báo và phát thánh, truyền hình Bắc Ninh

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

15

Ít nhất 70% cán bộ chuyên trách làm công tác truyền thông, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại tại các sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng truyền thông số và nội dung khoa học, công nghệ.

 

 

 

70%

Sở VH, TT và Du lịch; Báo và phát thánh, truyền hình Bắc Ninh

Sở VH, TT và Du lịch

Quyết định số 1169/QĐ-TTg

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2025 truyền thông thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 34/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 20/08/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/08/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản