- 1Quyết định 1008/QĐ-TTg giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 01/2015/TT-BYT hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2674/QĐ-BYT năm 2018 về hướng dẫn quốc gia xét nghiệm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 2673/QĐ-BYT năm 2018 về "hướng dẫn tư vấn, xét nghiệm HIV tại cộng đồng" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 28/2018/TT-BYT quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 7130/QĐ-BYT năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Nghị định 109/2021/NĐ-CP quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy
- 9Quyết định 5968/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 04/2023/TT-BYT quy định hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Thông tư 07/2023/TT-BYT hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 662/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Chỉ thị 07-CT/TW năm 2021 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 4787/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3364/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 08 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
- Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
- Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Kế hoạch số 82-KH/TU, ngày 01/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW, ngày 06/7/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030.
- Kế hoạch số 662/KH-UBND ngày 25/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Kế hoạch số 4787/KH-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước năm 2030 tỉnh Bình Thuận.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC
TIÊU CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2022
1. Tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
1.1. Số liệu nhiễm HIV tính đến 31/12/2022
- Lũy tích số người nhiễm được phát hiện: 6.749 (Trại giam Thủ Đức: 4.938, Huy Khiêm: 79), số người nhiễm HIV có địa chỉ tại Bình Thuận:
Lũy tích số người nhiễm được phát hiện: 1.732.
Người nhiễm HIV còn sống: 1.191.
Số tử vong do AIDS: 541.
Số nhiễm HIV hiện quản lý: 773.
Tổng số người nhiễm đang điều trị thuốc kháng vi rút (ARV): 685.
Tổng số huyện có người nhiễm HIV: 10/10.
Tổng số xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV: 121/124.
1.2. Tóm tắt tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Trong năm 2022, đã phát hiện 73 trường hợp nhiễm HIV mới tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có địa chỉ tại tỉnh Bình Thuận. Trong đó, nữ chiếm 15,07%; nam chiếm 84,93%. Đường lây chủ yếu qua đường tình dục chiếm 87,67%. Theo độ tuổi: Nhóm tuổi 0-13 chiếm 2,74%; nhóm tuổi 14-24 chiếm 27,40%; nhóm tuổi 25-34 chiếm 35,61%; nhóm tuổi 35-44 chiếm 21,92%; nhóm tuổi 45 trở lên chiếm 12,33%.
Dịch HIV từng bước được khống chế, số ca nhiễm mới phát hiện giảm so với năm 2021; tỉ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,2%. Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm vẫn còn tiềm ẩn trong cộng đồng, nhất là nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục ở nam giới, lứa tuổi trẻ và trung niên.
2. Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đã triển khai
2.1. Tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
Tiếp tục duy trì hoạt động tư vấn theo Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, hướng dẫn tư vấn phòng chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế. Kết quả năm 2022, đã có 5.559 người có hành vi nguy cơ cao được tư vấn. Trong đó phát hiện được 73 người nhiễm HIV.
Thông qua hoạt động tư vấn, những người nhiễm HIV đều đã được chuyển tiếp kịp thời sang điều trị ARV theo đúng quy định.
2.2. Xét nghiệm HIV
Công tác xét nghiệm phục vụ giám sát phát hiện, tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho tất cả các đối tượng; xét nghiệm phục vụ cho điều trị HIV/AIDS và Methadone đảm bảo các yêu cầu về sinh hóa, huyết học, đếm tế bào CD4; HBsAg, HCV, Morphine/Heroin, Giang mai và lấy mẫu chuyển tuyến trên đo tải lượng virus. Hỗ trợ kỹ thuật để các Trung tâm Y tế, bệnh viện đủ điều kiện triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV theo quy định của Bộ Y tế. Phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố xét nghiệm HIV, Morphine/Heroin trong công tác xác định tình trạng nghiện, tuyển chọn công dân nhập ngũ hàng năm đạt yêu cầu đề ra.
Bảo đảm việc xét nghiệm HIV và trả lời kết quả theo đúng quy định, không để xảy ra sai sót trong chuyên môn.
Trong năm 2022, các cơ sở y tế đã xét nghiệm HIV được 7.966 mẫu, phát hiện 231 mẫu dương tính. Cũng trong năm 2022, đã có 73 mẫu của các tuyến gửi về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xét nghiệm khẳng định, kết quả đã có 64 mẫu khẳng định dương tính.
Ngoài ra, trong năm 2022 các đơn vị còn thực hiện một số xét nghiệm khác phục vụ công tác xác định tình trạng nghiện gồm: Xét nghiệm Morphine/Heroin; xét nghiệm Methamphetamine (MET); xét nghiệm tổng hợp MOP-MET-KET- THC-MDMA.
2.3. Điều trị ARV
Duy trì tốt các hoạt động chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện triển khai phần mềm quản lý bệnh nhân điều trị ARV, thống kê danh sách bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.
Tham gia các lớp tập huấn về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế tổ chức.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay đã có 09 cơ sở điều trị thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS với tổng số bệnh nhân đang điều trị là 898 bệnh nhân. Trong đó có 169 bệnh nhân trong 02 trại giam (Thủ Đức và Huy Khiêm). Tỷ lệ bệnh nhân HIV được điều trị ARV chung toàn tỉnh đạt 91% (không tính trong trại giam).
2.4. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
Tiếp tục triển khai có hiệu quả ứng dụng hệ thống quản lý điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục duy trì việc điều trị thay thế cho người nghiện ma túy bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt việc xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người nghiện ma túy theo quy định của pháp luật. Tính đến ngày 31/12/2022, toàn tỉnh có 05 cơ sở điều trị và 06 điểm cấp phát thuốc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế MethadonePhối hợp chặt chẽ với các đơn vị công an bảo đảm an ninh trật tự tại các khu điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
Tổ chức tuyên truyền tại cộng đồng dân cư để tăng số lượng bệnh nhân tham gia điều trị, tổ chức nói chuyện cho gia đình và bệnh nhân đang điều trị tại các cơ sở y tế và tại địa phương để chính quyền địa phương và người dân hiểu rõ về lợi ích của điều trị Methadone cho người nghiện ma túy, kết quả điều trị tích luỹ đến thời điểm hiện nay so với chỉ tiêu Chính phủ giao tại Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 20/6/2014 đạt 154% (1.760/1.144 trường hợp).
2.5. Xác định tình trạng nghiện
Trong năm 2022, đã cử cán bộ tham dự hội nghị trực tuyến toàn quốc tập huấn chuyên môn về xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế tổ chức.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (Quyết định 1259/QĐ-UBND ngày 27/5/2023 của UBND tỉnh). Thực hiện rà soát và lập danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn quản lý đủ điều kiện thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 109/2021/NĐ-CP của Chính phủ và công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế theo đúng quy định hiện hành.
Tính đến ngày 31/12/2022, trên địa bàn tỉnh có 18 cơ sở y tếTrong năm 2022, đã thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy cho 1.636 trường hợp. Trong đó ma túy tổng hợp chiếm 59,5%, Heroin chiếm 20,7% và 7,9% vừa Heroin vừa ma túy tổng hợp; 11,9% không nghiện.
Các cơ sở y tế đã sắp xếp phân công đúng, đủ cán bộ làm công tác xác định tình trạng nghiện, đảm bảo giải quyết kịp thời, đúng quy định 100% đối tượng do Công an chuyển tới đề nghị xác định tình trạng nghiện kể cả các ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
III. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI
- Nguồn kinh phí cho các hoạt động nói chung, nhất là hoạt động của chuyên trách tuyến xã, phường, thị trấn và cộng tác viên không có đã ảnh hưởng không ít đến kết quả chung.
- Các hành vi nguy cơ diễn biến phức tạp; lây truyền qua đường tình dục gia tăng; tỷ lệ HIV gia tăng nhanh trong nhóm MSM (Nam quan hệ tình dục đồng giới).
- Sự tham gia của các tổ chức cộng đồng, nhân viên tiếp cận cộng đồng, đồng đẳng viên... không còn khi hết các dự án viện trợ.
- Chế độ đãi ngộ cho cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS còn hạn chế, đặc biệt một số hoạt động đặc thù như: Điều trị Methadone, điều trị ARV...
Phần 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,2%; tạo môi trường thuận lợi cung cấp các dịch vụ thân thiện, tránh sự kỳ thị, phân biệt đối xử người nhiễm HIV/AIDS, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hướng đến mục tiêu: 90% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình, 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc ARV, 90% người điều trị bằng thuốc ARV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện (90-90-90) và chấm dứt căn bệnh AIDS trước năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,2%.
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị ARV; 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Điều trị dự phòng Lao cho 100% bệnh nhân HIV; 75% bệnh nhân HIV đồng nhiễm Viêm gan B, C được điều trị đồng thời cả ARV và Viêm gan B, C.
- 100% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
- 90% người nghiện chích ma túy quản lý được tại địa phương được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- 90% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây từ mẹ sang con. HIV.
- 90% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được điều trị bằng thuốc kháng vi rút
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông, tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
1.1. Truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS bằng nhiều hình thức như: Đưa tin, bài trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành và các địa phương; truyền thông trực tiếp, tổ chức các sự kiện phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức các cuộc thi phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong các hội thi văn nghệ, thể thao của ngành, lồng ghép trong các lễ hội văn hóa của các dân tộc, địa phương; lồng ghép trong các đội chiếu bóng lưu động, các đội văn nghệ quần chúng lưu động; kẻ, vẽ tranh, pa nô, áp phích….
- Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông trong tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
- Trong công tác truyền thông, tập trung vào các thông điệp: Không phát hiện=không lây nhiễm (K=K); lợi ích xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm. Nhấn mạnh thông điệp điều trị ARV kết hợp với các biện pháp dự phòng khác (Methadone, bơm kim tiêm sạch, bao cao su) là biện pháp dự phòng nhiễm HIV mới hiệu quả nhất.
- Phổ biến, cung cấp tài liệu học, biên soạn tài liệu tuyên truyền cách phòng chống và tác hại của các căn bệnh xã hội, ma túy, HIV… đến mọi tầng lớp nhân dân thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, áp phích, panô và qua hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV
- Triển khai các hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tại tất cả các cơ sở y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT ngày 27/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Quyết định số 2673/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.3. Xét nghiệm HIV
- Xét nghiệm HIV thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 2674/QĐ-BYT ngày 27/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển, thực hiện, thông báo và báo cáo; tổ chức thực hiện các chương trình ngoại kiểm, nội kiểm về đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm HIV.
- Thực hiện xét nghiệm phục vụ giám sát phát hiện, tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV cho tất cả các đối tượng; xét nghiệm phục vụ cho điều trị HIV/AIDS và Methadone đảm bảo các yêu cầu về sinh hóa, huyết học, đếm tế bào CD4; HBsAg, HCV, Morphine/Heroin, Giang mai và lấy mẫu chuyển tuyến trên đo tải lượng vi rút.
- Hỗ trợ kỹ thuật để các Trung tâm Y tế, bệnh viện đủ điều kiện triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV theo quy định của Bộ Y tế. Phối hợp với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố xét nghiệm HIV, Morphine/Heroin trong công tác xác định tình trạng nghiện, tuyển chọn công dân nhập ngũ hàng năm đạt yêu cầu đề ra.
- Bảo đảm việc xét nghiệm HIV và trả lời kết quả theo đúng Luật Phòng, chống HIV/AIDS, Thông tư số 04/2023/TT-BYT ngày 28/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế; không để xảy ra sai sót trong chuyên môn.
2. Dự phòng lây nhiễm HIV
Cung cấp các can thiệp dự phòng nhiễm HIV phù hợp cho đối tượng đích (bao cao su, bơm kim tiêm, điều trị thay thế nghiện bằng Methadone).
Thực hiện chương trình phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, ưu tiên các khu vực trọng điểm, kết hợp truyền thông thay đổi hành vi. Triển khai và mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Cụ thể:
2.1. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bao cao su
- Lập bản đồ điểm nong (nếu có), các cơ sở dịch vụ giải trí dễ có thể phát sinh tệ nạn mại dâm theo từng xã/phường/thị trấn.
- Vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng thuận của chính quyền địa phương các cấp, chủ các nhà nghỉ, khách sạn và cộng đồng dân cư cho việc triển khai chương trình.
- Lập danh sách người bán dâm, nghi bán dâm phân theo từng địa bàn.
- Tạo sự sẵn có của bao cao su, cung cấp bao cao su (nếu có) cho nhóm gái mại dâm, các nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí và khách sạn. Nếu không có nguồn bao cao su cung cấp thì hướng dẫn, giới thiệu đối tượng có nhu cầu tự mua tại các điểm bán trên địa bàn.
- Truyền thông trực tiếp kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, chương trình phân phát bao cao su, khuyến khích sử dụng bao cao su, hướng dẫn sử dụng bao cao su, giới thiệu các dịch vụ khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.
2.2. Cung cấp và hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch
- Thông tin truyền thông về nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường máu do sử dụng chung bơm kim tiêm; lợi ích của việc sử dụng bơm kim tiêm sạch. Huy động sự tham gia của cán bộ y tế, người có uy tín, các tổ chức dựa vào cộng đồng, các nhóm dân sự xã hội trong việc cung cấp các thông điệp truyền thông.
- Lập bản đồ điểm nong sử dụng ma túy theo từng xã/phường/thị trấn.
- Vận động lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp ủng hộ cho chương trình bơm kim tiêm.
- Lập danh sách người tiêm chích ma túy phân theo từng địa bàn.
- Tạo sự sẵn có của bơm kim tiêm, cung cấp bơm kim tiêm sạch (nếu có) cho nhóm nghiện chích ma túy. Nếu không có nguồn bơm kim tiêm cung cấp thì hướng dẫn, giới thiệu đối tượng có nhu cầu tự mua tại các điểm bán trên địa bàn địa bàn.
- Phối hợp với các hoạt động dự phòng, điều trị HIV và hỗ trợ xã hội khác.
- Thu gom bơm kim tiêm đã qua sử dụng trên địa bàn, xử lý theo đúng quy định.
2.3. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone
Tiếp tục triển khai có hiệu quả ứng dụng hệ thống quản lý điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh; duy trì việc điều trị thay thế cho người nghiện ma túy bằng thuốc Methadone.
3. Chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS
Triển khai và mở rộng điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí từ bảo hiểm y tế; triển khai điều trị dự phòng tiền phơi nhiễm HIV khi có đủ điều kiện. Hướng dẫn tổ chức điều trị cho bà mẹ mang thai nhiễm HIV, nhân viên bị phơi nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân HIV/AIDS theo quy định. Tăng cường công tác xét nghiệm phát hiện, thu dung bệnh nhân điều trị ARV theo hướng dẫn của Bộ Y tế để hướng đến mục tiêu 90-90-90. Tiếp tục thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS chưa có thẻ bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu đã đề ra.
Thực hiện tư vấn tuân thủ điều trị, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV trong tất cả các lần người bệnh đến tái khám và nhận thuốc nhằm đảm bảo trên 90% người nhiễm HIV điều trị ARV tiếp tục duy trì điều trị ARV sau 12 tháng.
3.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV
- Ức chế tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể.
- Phục hồi chức năng miễn dịch.
3.2. Lợi ích của điều trị ARV
- Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV.
- Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn chích); dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
3.3. Nguyên tắc điều trị ARV
- Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV.
- Phối hợp đúng cách ít nhất 3 loại thuốc ARV.
- Đảm bảo tuân thủ điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời.
Theo đó, cần chuẩn bị trước điều trị ARV, tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV và phác đồ điều trị ARV, theo dõi đáp ứng điều trị ARV và chẩn đoán thất bại điều trị theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đồng thời, phối hợp cùng Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh và Tổ chức Hợp tác Phát triển Y tế Việt Nam (HAIVN) tổ chức hội thảo trực tuyến hàng tháng cho nhân viên y tế đang trực tiếp tham gia công tác điều trị bệnh nhân HIV/AIDS.
3.4. Điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
- Dự phòng sớm để tránh lây nhiễm HIV là cách “dự phòng từ xa” để giúp tránh lây truyền HIV sang thai nhi và trẻ sơ sinh (nếu phụ nữ không nhiễm HIV thì không có lây truyền HIV từ mẹ sang con); đồng thời, giải pháp dự phòng sớm còn giúp đạt được mục tiêu phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng nói chung. Để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con có hiệu quả thì phải tiến hành các hoạt động dự phòng sớm, trước hết hướng vào tất cả những phụ nữ có nguy cơ hay chồng/bạn tình của họ có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Ngoài ra, cũng cần dự phòng lây truyền HIV trong tương lai cho những phụ nữ đã được chẩn đoán tình trạng HIV âm tính tại các cơ sở chăm sóc trước sinh.
- Mục đích điều trị ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV: Nhằm đạt được tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con. Điều trị ARV càng sớm càng tốt cho phụ nữ mang thai sau khi phát hiện nhiễm HIV. Phụ nữ mang thai nhiễm HIV cần được theo dõi hàng tháng, đặc biệt vào thời điểm gần ngày dự kiến sinh.
- Điều trị thuốc ARV dự phòng nhiễm HIV cho trẻ ngay sau sinh càng sớm càng tốt và trước 72 giờ kể từ khi sinh. Nếu phát hiện tình trạng phơi nhiễm của trẻ trên 72 giờ tuổi: (1) Nếu trẻ bú mẹ: Cho trẻ uống thuốc dự phòng ngay; (2) Nếu trẻ không bú mẹ: Không cần cho trẻ uống ARV dự phòng.
- Nếu kết quả xét nghiệm HIV sàng lọc của mẹ có phản ứng tại thời điểm chuyển dạ hoặc sau sinh thì tư vấn điều trị dự phòng ARV cho trẻ. Nếu sau đó kết quả xét nghiệm khẳng định mẹ có HIV âm tính thì ngừng điều trị dự phòng cho trẻ.
- Chỉ định xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV cho trẻ và điều trị theo đúng phác đồ hướng dẫn tại Quyết định 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tư vấn nuôi dưỡng trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV: Tư vấn nuôi dưỡng trẻ cần được thực hiện trước khi sinh. Người mẹ cần được cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện, lợi ích và nguy cơ của việc nuôi con bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức để quyết định việc nuôi con.
- Nếu nuôi con bằng sữa mẹ: Người mẹ phải điều trị thuốc ARV và tuân thủ điều trị tốt để đạt tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện.
- Nếu nuôi con bằng sữa thay thế: Người mẹ chỉ nên nuôi con bằng sữa thay thế khi đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Đảm bảo cung cấp đủ sữa ăn thay thế hoàn toàn trong 6 tháng đầu; (2) Có nước sạch và chuẩn bị được sữa thay thế đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh và đủ số lượng phù hợp với tuổi của trẻ; (3) Có sự hỗ trợ của gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ HIV, Viêm gan B và Giang mai lây truyền từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030 theo Quyết định số 7130/QĐ-BYT ngày 29/11/2018 và Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Điều trị ARV cho mẹ, điều trị dự phòng ARV cho trẻ phơi nhiễm HIV theo hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Điều trị trẻ em nhiễm HIV, chăm sóc, hỗ trợ trẻ vị thành niên nhiễm HIV:
Chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi: Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chăm sóc, hỗ trợ trẻ em, trẻ vị thành niên nhiễm HIV trong điều trị HIV/AIDS; tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị ở trẻ đang điều trị ARV có tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 1121/AIDS-ĐT ngày 26/12/2019 của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế.
3.5. Điều trị ARV cho người nhiễm HIV đồng mắc Lao
- Nguyên tắc chung:
Điều trị Lao sớm và không được trì hoãn điều trị Lao khi nhiễm HIV.
Điều trị ARV sau 2 tuần đến 8 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị Lao.
Trường hợp CD4 dưới 50 tế bào/mm3: Điều trị ARV trong vòng 2 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị Lao sau khi đã dung nạp với các thuốc kháng Lao.
Đánh giá tương tác giữa thuốc ARV với thuốc chống Lao và các thuốc khác.
Đánh giá tác dụng không mong muốn của các thuốc đang sử dụng và hội chứng viêm phục hồi miễn dịch.
Hỗ trợ tuân thủ điều trị.
- Phác đồ điều trị ARV ở trẻ < 10 tuổi đồng mắc Lao; điều trị ARV ở người lớn và trẻ ≥ 10 tuổi có đồng mắc Lao theo hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ- BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.6. Xét nghiệm tải lượng vi rút
- Xét nghiệm tải lượng HIV thường quy là phương pháp tốt nhất để theo dõi đáp ứng với điều trị ARV, qua đó đánh giá tuân thủ điều trị và phát hiện sớm thất bại điều trị về vi rút học.
- Tuân thủ điều trị ARV để duy trì tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tốt nhất là dưới ngưỡng phát hiện để tránh hoặc hạn chế kháng thuốc, tăng cường hệ miễn dịch giúp người bệnh sống khỏe, giảm khả năng lây truyền HIV. Khi tải lượng HIV < 200 bản sao/ml sẽ không có khả năng lây truyền HIV cho bạn tình qua đường tình dục (không phát hiện = không lây truyền).
- Thời điểm và tần suất thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV theo hướng dẫn tại Quyết định số 5968/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.7. Triển khai chăm sóc tại cộng đồng
- Quản lý người bệnh điều trị HIV/AIDS theo các nội dung được quy định tại Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế.
- Nắm danh sách người nhiễm HIV trên địa bàn, lập sổ sách theo dõi sức khỏe; phân công cán bộ làm công tác tư vấn, chăm sóc; theo dõi báo cáo kịp thời về sự di chuyển của người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn.
- Chăm sóc tại cộng đồng thể hiện sự quan tâm của xã hội và các thành viên trong cộng đồng đối với người nhiễm HIV, xóa đi nỗi mặc cảm của người nhiễm HIV và góp phần giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội đối với người nhiễm HIV. Chăm sóc tại cộng đồng là cách chăm sóc, điều trị hiệu quả, phù hợp và ít tốn kém, làm giảm “gánh nặng” cho gia đình và các cơ sở y tế.
- Từng bước xây dựng mạng lưới hỗ trợ về y tế và xã hội cho các đối tượng để khi cần có thể huy động được sự tham gia của mọi tổ chức và thành phần tham gia chăm sóc, hỗ trợ cho người nhiễm HIV tại gia đình và cộng đồng.
- Theo dõi điều trị, hỗ trợ tuân thủ và duy trì điều trị. Báo cáo cấp trên về sự di chuyển của người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn.
- Hướng dẫn thành viên gia đình chăm sóc, xử trí các vấn đề mà họ có thể gặp phải trong quá trình chăm sóc cho người nhiễm HIV. Xử trí phơi nhiễm trong tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Thăm hỏi người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS khi ốm đau. Tổ chức sinh hoạt, học tập, trao đổi thông tin và tư vấn cho đối tượng. Cung cấp một số dụng cụ phòng ngừa lây nhiễm HIV như: Bao cao su, bơm kim tiêm. Thăm viếng bệnh nhân AIDS tử vong tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức chăm sóc người nhiễm HIV tại gia đình và cộng đồng thông qua việc phát triển các mô hình như: Các câu lạc bộ đồng cảm, các nhóm bạn giúp bạn… có thể huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tôn giáo, các tổ chức nhân đạo, từ thiện; người nhiễm HIV và gia đình họ tham gia vào hoạt động này.
4. Giám sát, theo dõi, đánh giá
- Thực hiện có hiệu quả công tác giám sát phát hiện trường hợp nhiễm HIV theo quy định tại Thông tư số 07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Kết nối dữ liệu giám sát phát hiện và dữ liệu điều trị.
- Ứng dụng phần mềm HIV info để quản lý dữ liệu tại 100% huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ: Phối hợp với các đơn vị tuyến trên thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát để hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở về việc thực hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tuyến cơ sở định kỳ hàng quý. Nội dung kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá gồm:
Giám sát việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Giám sát các trường hợp nhiễm HIV.
Giám sát các nhóm người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.
Thu thập, tổng hợp, phân tích tình hình dịch HIV/AIDS trên địa bàn.
- Triển khai giám sát HIV/AIDS, báo cáo và đảm bảo chất lượng số liệu theo đúng quy định tại Thông tư số 07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thực hiện thu thập, báo cáo và đảm bảo chất lượng số liệu theo đúng quy định tại Thông tư số 05/2023/TT-BYT ngày 10/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Xây dựng bảng điểm và tổ chức kiểm tra, chấm điểm cuối năm đối với Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các Trạm Y tế theo hướng dẫn của Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế.
5. Nghiên cứu khoa học, tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ và triển khai các dự án hợp tác quốc tế của lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS
- Phối hợp với các đơn vị triển khai công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, các hoạt động liên quan khác.
- Phát huy sáng kiến cải tiến phương pháp làm việc trong công tác chuyên môn: tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện bí mật, chăm sóc điều trị bệnh nhân, trả kết quả xét nghiệm trong ngày.
- Tập huấn định kỳ cho cán bộ tuyến huyện về hệ thống báo cáo số liệu, cập nhật thông tin, bảo đảm thống nhất từ tỉnh đến cơ sở theo quyết định của Bộ Y tế; phối hợp tổ chức tập huấn cho đội ngũ chuyên trách tuyến huyện, chuyên trách và cộng tác viên tuyến xã.
- Tiếp tục duy trì mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố và 124/124 xã, phường, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách.
- Phối hợp Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, Tổ chức Hợp tác Phát triển Y tế Việt Nam tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề và thảo luận lâm sàng trực tuyến về điều trị HIV/AIDS, các nhiễm trùng cơ hội, Methadone… để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y, bác sỹ thực hiện.
- Tham gia các khóa đào tạo, đào tạo liên tục và đào tạo lại (trực tiếp và trực tuyến) trong các lĩnh vực liên quan đến HIV/AIDS do các trường, viện tổ chức.
IV. NỘI DUNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2023 (chi tiết theo Phụ lục đính kèm).
V. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm của ngành.
2. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Xây dựng các chỉ tiêu chính thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên toàn tỉnh và từng huyện, thị xã, thành phố để làm cơ sở lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2023 của địa phương, đơn vị.
- Phối hợp hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo các đơn vị y tế huy động mọi nguồn lực để thực hiện các chỉ tiêu được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
Hàng năm tổ chức chiến dịch truyền thông cùng với các hoạt động truyền thông thường xuyên về phòng, chống HIV/AIDS.
Thực hiện chương trình bơm kim tiêm, bao cao su, đẩy mạnh việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng, các hộp bơm kim tiêm cố định, cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS.
Đôn đốc, giám sát thực hiện chỉ tiêu người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế Methadone được giao theo kế hoạch năm 2023; giám sát quy trình chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế tại các cơ sở điều trị Methadone.
Thiết lập mạng lưới tiếp cận và tìm kiếm ca bệnh từ cộng đồng dân cư, hướng dẫn và theo dõi đôn đốc hoạt động hiệu quả.
Tổ chức rà soát, nắm chắc số bệnh nhân nhiễm HIV chưa được điều trị bằng ARV và chuyển gửi tất cả các bệnh nhân đã được khẳng định nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị theo quy định.
Thiết lập, kiện toàn và vận hành hệ thống các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV trên địa bàn tỉnh, bao gồm xét nghiệm tại cộng đồng, tại bệnh viện, trong các cơ sở khép kín; tổ chức xét nghiệm phát hiện HIV theo các hình thức cố định và lưu động; xét nghiệm HIV không do nhân viên y tế thực hiện, tự xét nghiệm... tại các xã, phường, thị trấn và các thôn, khu phố.
- Thành lập và kiện toàn các cơ sở, đơn vị điều trị HIV tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện, bệnh viện trên địa bàn tỉnh; tổ chức thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS vào điều trị theo quy định của Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, dự toán ngân sách của ngành y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2023 và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị và thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh năm 2023 trong Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều trị và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...); định kỳ kiểm tra, giám sát đảm bảo quy trình chuyên môn.
- Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan y tế cùng cấp tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế:
Tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh năm 2023 trong các trại tạm giam (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều trị và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...) trong khuôn khổ các quy định hiện hành.
Quản lý số người nghiện ma túy đang tham gia điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, nhất là Công an xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ các cơ quan y tế tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố có phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại nơi Cơ sở điều trị/Cơ sở cấp phát thuốc Methadone trú đóng.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các cơ quan có liên quan thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành; đảm bảo việc thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV theo quy định của Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giao chỉ tiêu triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức truyền thông về các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS và tuyên truyền, vận động người dân, đặc biệt là những người có hành vi nguy cơ cao tiếp cận và tham gia các hoạt động này.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, thúc đẩy các hoạt động tiếp cận, tìm kiếm người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao; tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV, động viên người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2023
(kèm theo Kế hoạch số: 3364/KH-UBND ngày 08/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Số lượng dự kiến | Ghi chú |
I | Vật tư, hóa chất, sinh phẩm y tế để xét nghiệm HIV, xét nghiệm nước tiểu | |||
1 | Test xét nghiệm nước tiểu đơn chất | Test | 900 |
|
2 | Test xét nghiệm nước tiểu đa chất | Test | 1.500 |
|
3 | Test xét nghiệm HIV | Test | 1.100 |
|
4 | Bơm thuốc phục vụ bệnh nhân uống thuốc Methadone | Chiếc | 2 |
|
5 | Pipet phục vụ bệnh nhân uống thuốc Methadone | Chiếc | 2 |
|
II | Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật, tập huấn thường xuyên | |||
1 | Tập huấn xác định tình trạng nghiện ma túy tại tỉnh | Lớp | 1 |
|
2 | Tập huấn triển khai hệ thống thông tin quản lý người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh | Lớp | 1 |
|
3 | Tập huấn nâng cao năng lực, triển khai kế hoạch chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 tại các huyện, thị xã, thành phố | Lớp | 20 |
|
4 | Nhiên liệu | Lít | 160 |
|
III | Bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn, duy tu các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn | |||
1 | Bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, sửa chữa, kiểm định, kiểm chuẩn, duy tu các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn (máy xét nghiệm HIV, bơm thuốc Methadone…) | Lần | 1 |
|
2 | Ngoại kiểm phòng xét nghiệm (01 lần/năm) | Lần | 1 |
|
IV | Hoạt động giám sát, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS | |||
1 | Công tác phí | Đợt | 4 |
|
2 | Nhiên liệu | Lít | 160 |
|
V | Hoạt động giám sát, kiểm tra công tác phòng, chống HIV và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế | |||
1 | Công tác phí | Đợt | 4 |
|
2 | Tiền nhiên liệu | Lít | 160 |
|
VI | Hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS | |||
1 | Công tác phí | Đợt | 4 |
|
2 | Tiền nhiên liệu | Lít | 160 |
|
VII | Đồng chi trả cho bệnh nhân điều trị ARV có bảo hiểm y tế |
|
|
|
| Hỗ trợ đồng chi trả thuốc, xét nghiệm,… cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế (95% bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế) năm 2020 - 2023 | Bệnh nhân | 646 |
|
VIII | Chi khác (Dự các lớp tập huấn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức; phối hợp đi giám sát khi có yêu cầu) | |||
1 | Phối hợp đi giám sát hỗ trợ đột xuất khi có yêu cầu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Pasteur Nha Trang (công tác phí, xăng xe) | Đợt | 4 |
|
2 | Cán bộ chuyên trách đi dự tập huấn ngoài tỉnh | Lớp | 3 |
|
- Điểm cấp phát thuốc Methadone tại Phòng khám Đa khoa khu vực Mũi Né thuộc Trung tâm Y tế thành phố Phan Thiết hoạt động từ ngày 10/4/2015; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Thuận Nam hoạt động từ ngày 11/6/2018; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế huyện Hàm Tân hoạt động từ ngày 16/6/2016; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trung tâm Y tế Tánh Linh hoạt động từ ngày 15/4/2018; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Trạm Y tế xã Chí Công thuộc Trung tâm Y tế huyện Tuy Phong hoạt động từ ngày 02/4/2018; điểm cấp phát thuốc Methadone tại Phòng khám Đa khoa khu vực Tân Hải thuộc Trung tâm Y tế thị xã La Gi hoạt động từ ngày 16/6/2019.