Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3315/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 05/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành và UBND thành phố Bảo Lộc xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, thực sự hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đề ra; chủ động đôn đốc, kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
Tập trung các nguồn lực xây dựng thành phố Bảo Lộc phát triển nhanh, toàn diện, bền vững; xây dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đảm bảo tính liên kết vùng, đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong quá trình đô thị hóa. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển đồng bộ các ngành kinh tế, trọng tâm là dịch vụ, thương mại, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu đạt và vượt các nhóm chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh; hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm, công trình trọng điểm, đạt tiêu chí đô thị loại II,... theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Bảo Lộc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Triển khai thực hiện nhanh, chất lượng Đồ án quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2040; phủ kín quy hoạch phân khu, lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết.
- Xây dựng thành phố Bảo Lộc đạt tiêu chí đô thị loại II, gắn với xây dựng đề án nâng cấp các xã Lộc Châu, Lộc Nga, một phần xã ĐamB’ri đủ tiêu chuẩn trở thành phường (chi tiết tại Phụ lục I, II Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn đến 2045:
- Tổ chức thực hiện đề án mở rộng không gian đô thị; tiếp tục nâng cấp các xã đủ tiêu chuẩn trở thành phường.
- Tập trung các nguồn lực xây dựng thành phố Bảo Lộc phát triển nhanh, toàn diện, bền vững, tiếp cận tiêu chí đô thị loại I vào năm 2040.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Công tác phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy:
a) Các sở, ban, ngành hướng dẫn phổ biến Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện; đồng thời phối hợp, hỗ trợ thành phố Bảo Lộc thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
b) UBND thành phố Bảo Lộc tổ chức quán triệt, phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý II/2022.
a) Tổ chức lập và công khai các quy hoạch phân khu tại các phường (phủ kín quy hoạch đạt tỷ lệ 100%), quy hoạch chung nông thôn mới, quy hoạch chi tiết xây dựng theo từng dự án, thiết kế đô thị phù hợp với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2025; quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2040. Tổ chức thực hiện rà soát và điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển của từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với Đồ án quy hoạch chung được phê duyệt, gắn với hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại II nhằm tạo sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, tạo thuận lợi cho các phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, phát triển vùng kinh tế phía Nam của tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện “Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2021-2025”, “Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, “Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và điểm dân cư nông thôn” theo Quy hoạch chung được phê duyệt làm cơ sở cho quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
b) Xây dựng đề án nâng cấp các xã Lộc Châu, Lộc Nga thành phường và sáp nhập địa giới hành chính một phần xã ĐamB’ri vào địa giới hành chính của Phường 2 hoặc phường Lộc Phát, đảm bảo quy mô, không gian và các điều kiện đô thị gắn với quản lý và đầu tư xây dựng; nâng cấp ít nhất 2 xã thành phường, đảm bảo quy mô, không gian và các điều kiện đô thị trung tâm vùng.
c) Xây dựng đề án mở rộng không gian đô thị gắn với chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu; xây dựng đô thị văn minh, khu dân cư kiểu mẫu, khu dân cư tiêu biểu tại các thôn, tổ dân phố; xây dựng đồng bộ hạ tầng thiết yếu theo định hướng phát triển đô thị sinh thái, đô thị xanh; thực hiện quy hoạch mở rộng các cụm công nghiệp.
a) Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực để đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm của tỉnh và thành phố giai đoạn 2021-2025; thu hút đầu tư các dự án có sức lan tỏa, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội[1]; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư có năng lực để triển khai các dự án đầu tư, như: khu thương mại dịch vụ, khu đô thị du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, bệnh viện dịch vụ y tế chất lượng cao, giáo dục và thể thao[2] (chi tiết danh mục kêu gọi thu hút đầu tư theo Phụ lục III - Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 27/01/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025).
b) Thúc đẩy, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển các thành phần kinh tế cả về số lượng và chất lượng; đẩy mạnh phong trào “khởi nghiệp”, “khởi nghiệp sáng tạo”; chú trọng phát triển kinh tế tập thể, các cơ sở sản xuất kinh doanh; hình thành, phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương.
c) Xây dựng và triển khai có hiệu quả các đề án khai thác quỹ đất của thành phố, tạo nguồn vốn cho đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng.
d) Nghiên cứu, ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù, tạo đột phá trong phát triển thành phố, gồm: cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư khai thác quỹ đất để đầu tư kết cấu hạ tầng (chi tiết theo Phụ lục I đính kèm); đẩy mạnh phân cấp trong một số lĩnh vực quan trọng như: quản lý đầu tư xây dựng, đất đai, kiến trúc đô thị, công tác tổ chức bộ máy và cán bộ; điều hành ngân sách... đảm bảo phù hợp thực tế, năng lực của thành phố Bảo Lộc và đúng quy định của pháp luật.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố đạt tiêu chí đô thị loại II:
a) Tổ chức lập và trình phê duyệt chương trình phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc làm cơ sở tập trung đầu tư, nâng cấp, cải tạo chỉnh trang hạ tầng đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là hệ thống giao thông đô thị, cấp điện và chiếu sáng, cấp nước sinh hoạt, thoát nước mưa và nước thải, thu gom rác thải, cải thiện vệ sinh môi trường; công viên, cây xanh, thể dục, thể thao công cộng và các công trình công cộng; cải tạo, nâng cấp các khu dân cư cũ; xây dựng, phát triển các khu dân cư mới, khu đô thị mới. Khuyến khích đầu tư xây dựng mới các cụm sân chơi, bãi tập, công trình thể thao tại các khu công cộng, công viên... và các công trình kiến trúc tạo điểm nhấn của đô thị, nhằm xây dựng cảnh quan đô thị sinh thái, hiện đại.
b) Rà soát, lập kế hoạch hoàn thiện chất lượng đô thị đạt tiêu chí đô thị loại II, tiệm cận tiêu chí đô thị loại I theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó tập trung các chỉ tiêu về đường giao thông, tỷ lệ cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.
c) Lập Đề án công nhận thành phố Bảo Lộc là đô thị loại II, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Xây dựng thẩm định theo quy định, chậm nhất trong quý I năm 2025.
d) Thực hiện công tác phối hợp đẩy nhanh tiến trình triển khai các dự án: đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ (Quốc lộ 55; ĐT 725 kết nối với Quốc lộ 28,...), đoạn đường tránh Quốc lộ 20 qua địa bàn thành phố Bảo Lộc nhằm thiết lập hệ thống giao thông đối ngoại hợp lý, thuận tiện cho quá trình kết nối, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội giữa thành phố Bảo Lộc với các vùng lân cận.
đ) Thực hiện các công trình, dự án hạ tầng đô thị thiết yếu từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Ưu tiên xây dựng, chỉnh trang các tuyến đường đô thị trục xuyên tâm và hướng tâm kết nối với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ và cao tốc. Quan tâm phát triển hệ thống giao thông tĩnh trong khu vực trung tâm và các đô thị vệ tinh, hệ thống giao thông đường vành đai, mở rộng không gian đô thị phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị hiện đại.
5. Phát triển thành phố Bảo Lộc trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Xây dựng và triển khai đề án phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bảo Lộc theo hướng tăng trưởng xanh, hiện đại, thông minh, văn minh, giàu bản sắc, thích ứng linh hoạt với những tác động từ bên ngoài theo Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 và Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 12/01/2021, trong đó tập trung:
a) Công nghiệp - xây dựng:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển công nghiệp theo hướng chọn lọc, bền vững; phát triển công nghiệp gắn với chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu, khuyến khích phát triển các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế biến sâu, thân thiện với môi trường, các sản phẩm có lợi thế như trà, cà phê, lụa tơ tằm, trái cây đặc sản theo yêu cầu thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu của Khu công nghiệp Lộc Sơn; rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mở rộng các cụm công nghiệp làm cơ sở kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của thành phố; hình thành 1 trung tâm logictist (gồm các hoạt động liên quan đến vận tải và phân phối hàng hóa, cả trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế). Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI vào chế biến công nghiệp hỗ trợ. Phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu; phát triển công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh; nâng cao giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học kỹ thuật sản phẩm chủ yếu.
b) Thương mại, dịch vụ, du lịch:
- Nâng cao tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ, hướng tới phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, nhiều lợi thế cạnh tranh phù hợp với thế mạnh của thành phố.
- Xây dựng và phát triển ưu tiên các dự án sản xuất, bảo quản, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa; phát triển thương mại điện tử và kinh tế số. Hỗ trợ xây dựng phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quảng bá phát triển thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm, như: Trà B’Lao, Tơ lụa Bảo Lộc, cà phê, sản phẩm nước trái cây, giải khát, ...
- Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ và xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác chợ; hình thành trung tâm hội chợ triển lãm thương mại, trung tâm logistics; liên kết, mở rộng phát triển du lịch, dịch vụ liên vùng và cả nước gắn với các sản phẩm đặc hữu của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu; đấu tranh chống hàng giả, gian lận thương mại. Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng có có các giải pháp bình ổn giá, đảm bảo chất lượng, tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến người dân, tổ chức kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Tập trung thực hiện các giải pháp phục hồi hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng trong năm 2022 theo Kế hoạch hành động số 9602/KH-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh; xây dựng và phát triển thành phố Bảo Lộc trở thành thành phố dịch vụ du lịch với các loại hình đa dạng, phong phú: du lịch mạo hiểm, du lịch canh nông, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch tâm linh... Tập trung thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển các dự án du lịch, dịch vụ phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và các điều kiện tự nhiên của thành phố; ưu tiên thu hút đầu tư các dự án du lịch, dịch vụ, nghỉ dưỡng.
c) Nông, lâm nghiệp:
- Siết chặt công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây xanh theo chương trình trồng 50 triệu cây xanh trong đô thị, khu dân cư; trồng cây xanh (tại bờ lô, bờ thửa, cây che bóng trên diện tích sản xuất) tại các khu sản xuất nông nghiệp đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện hiện đại, bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh, liên kết sâu với công nghiệp chế biến và phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng từng tiểu vùng; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào chế biến nông sản, thực phẩm đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp khoảng 3,5 - 4,5%/năm.
- Ổn định diện tích, tập trung nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chuyên canh các loại cây trồng có thế mạnh gắn với sản xuất công nghiệp chế biến, bảo quản và bảo vệ môi trường, như: Trà, cà phê, dâu tằm, cây ăn trái, cây dược liệu; chú trọng nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật để chủ động nguồn giống tằm có chất lượng cao, hạn chế phụ thuộc vào nguồn cung từ nước ngoài. Xây dựng chương trình, kế hoạch chăn nuôi tách biệt khu dân cư, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học hiện đại, đảm bảo quy chuẩn về môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi, thu hút doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư phát triển chuỗi liên kết, nâng cao giá trị từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác cùng với doanh nghiệp liên kết sản xuất, phát triển thương hiệu. Duy trì và đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tại các xã trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng mô hình liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành các hình thức liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các chủ trang trại, gia trại tham gia liên kết, nhất là ở những vùng có nhiều trang trại chuyên môn hóa theo ngành nghề, khuyến khích nông dân tự nguyện liên kết dưới hình thức câu lạc bộ trang trại, tổ liên kết trang trại, hoặc với hình thức cao hơn là hợp tác xã trang trại, doanh nghiệp trang trại,
- Khuyến khích doanh nghiệp, nông dân sử dụng nguồn tự có và vốn tín dụng để đầu tư phát triển nông nghiệp; phát triển, hình thành nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, sinh thái; xây dựng trung tâm nông nghiệp xuất sắc; đầu tư, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản sau thu hoạch. Đẩy nhanh chủ trương xã hội hóa trong đầu tư với phương thức nhân dân làm công trình - nhà nước hỗ trợ vật tư để huy động tổng lực nguồn vốn cùng chung tay cùng trách nhiệm xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Kết hợp lồng ghép với nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA,... để cùng thực hiện đầu tư, xây dựng.
- Thực hiện tốt công tác đầu tư xây dựng, nạo vét, sửa chữa các công trình thủy lợi, hồ, đập, sông, suối trên địa bàn thành phố để phục vụ tưới tiêu, phòng, chống thiên tai, cải thiện môi trường, cảnh quan.
- Mở rộng thị trường trong và ngoài nước thông qua việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như VietGAP, GlobalGAP, Oganic, Rainforest Alliance (RA), UTZ, 4C... Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường, hỗ trợ người dân có kế hoạch sản xuất phù hợp nhu cầu thị trường; tổ chức và tham gia các hội nghị thương mại, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước để đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại thu hút được thị trường xuất khẩu cho sản phẩm cà phê, dâu tằm, chè Bảo Lộc.
6. Thu, chi ngân sách Nhà nước:
a) Thực hiện có hiệu quả các Đề án thu ngân sách trên địa bàn, nhất là Đề án chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn thành phố; Đề án tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố; xây dựng kế hoạch thu ngân sách hợp lý và bền vững trên cơ sở nuôi dưỡng và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phù hợp với diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tăng cường trách nhiệm việc quản lý, điều hành ngân sách theo đúng quy định; bảo đảm tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt theo kế hoạch, tăng trưởng bình quân 11 - 12%/năm, trong đó thuế, phí tăng trưởng bình quân 12 - 14%/năm.
b) Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên gắn với tinh giản bộ máy, biên chế các đơn vị hành chính, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa và tự chủ tài chính.
c) Điều hành chi ngân sách trên cơ sở kết quả và số thu ngân sách thực tế, bám sát kế hoạch và dự toán được giao, thực hiện tiết kiệm chi triệt để; từng bước giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển. Xây dựng, ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù, bố trí hợp lý nguồn vốn từ ngân sách địa phương triển khai phương án đầu tư khai thác quỹ đất tại một số khu vực để tạo vốn đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
d) Định kỳ đánh giá kết quả và dự báo tình hình thu, chi ngân sách, kịp thời đề xuất những biện pháp, giải pháp điều hành ngân sách đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý; đồng thời, rà soát, nghiên cứu, tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Quản lý đất đai, trật tự xây dựng đô thị, tài nguyên và môi trường:
a) Siết chặt công tác quản lý nhà nước về đất đai, trật tự đô thị, trật tự xây dựng, tài nguyên, môi trường. Thường xuyên rà soát, tổ chức kiểm tra, kiểm soát phát hiện kịp thời, ngăn chặn các hành vi lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình không phép, trái phép, sai quy hoạch, lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường; xây dựng lấn chiếm lòng sông, suối, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước...
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng đất đảm bảo điều kiện thu hồi đất, giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát những bất cập trong quy hoạch sử dụng đất để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp theo từng giai đoạn và sự phát triển của kinh tế - xã hội.
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai, xây dựng, đặc biệt là các quy định về nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (CNQSD) đất của hộ gia đình, quy định việc cấp phép xây dựng để người sử dụng đất tự giác thực hiện. Tập trung rà soát các khu vực có nguồn gốc phức tạp, vướng mắc các khu vực có nguồn gốc đất vi phạm luật đất đai có diện tích tồn đọng lớn để đề xuất kiến nghị xử lý tạo điều kiện cấp giấy CNQSD đất. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng không phép, chuyển nhượng đất đai trái phép, những trường hợp cố tình không thực hiện nghĩa vụ đăng ký đất đai...Chủ động tổ chức cho người sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai, đổi mới việc tổ chức xét duyệt cấp Giấy chứng nhận bảo đảm thời gian quy định, bảo đảm quá trình xét duyệt cấp Giấy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp. Triển khai thực hiện dự án “Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng” đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và quy định của pháp luật.
d) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch chiến lược quốc gia trên địa bàn thành phố đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân về thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi có khả năng gây ô nhiễm để phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời việc gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là đối với các cơ sở nằm trong khu dân cư, các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm cao và kéo dài; chú trọng kiểm tra, chấp hành các nội dung bảo vệ môi trường đã đăng ký đối với các đơn vị đã đăng ký hồ sơ môi trường, nhằm bảo đảm các cơ sở thực hiện theo hồ sơ được duyệt. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm cao ra khỏi khu dân cư hoặc vào các khu, cụm công nghiệp. Không đăng ký hồ sơ môi trường đối với các trang trại triển khai không đảm bảo về khoảng cách với khu dân cư, nguồn nước mặt, các dự án đầu tư có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư. Tổ chức việc quan trắc các thông số môi trường chung toàn thành phố làm cơ sở đánh giá thực tế và có hướng quản lý hiệu quả. Thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố...
đ) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền pháp luật về khoáng sản trên địa bàn. Tập trung kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, hoạt động khoáng sản gây ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm nguồn nước suối trong mùa khô ảnh hưởng nhu cầu nguồn nước tưới tiêu chống hạn của nhân dân. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về đóng cửa mỏ, công tác hoàn nguyên, cải tạo môi trường sau kết thúc khai thác, các đơn vị hết thời hạn giấy phép; đối với các đơn vị còn thời hạn khai thác phải thực hiện theo hình thức cuốn chiếu. Kiểm tra, rà soát các đơn vị khai thác mỏ đã được cấp phép, đi vào khai thác nhưng chưa thực hiện đầy đủ các hồ sơ pháp lý, điều kiện khai thác, chế biến theo quy định và theo giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
8. Phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội:
a) Quy hoạch, huy động các nguồn lực từ ngân sách và nguồn xã hội hóa để hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa từ thành phố đến cơ sở. Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa tạo điểm nhấn cho đô thị (trung tâm sinh hoạt văn hóa, nhà văn hóa, quảng trường, tượng đài, sân vận động, nhà thi đấu...), chú trọng đầu tư các cơ sở sinh hoạt cộng đồng (hội trường thôn, tổ dân phố,...); phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và các giá trị tinh thần đối với việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Bảo tồn, xây dựng, phát huy một số không gian văn hóa gắn với các nhân vật lịch sử, nhân vật văn hóa trong quy hoạch và phát triển đô thị nhằm phục vụ cho sinh hoạt văn hóa và du lịch; nâng cao chất lượng xây dựng cơ quan, công sở văn hóa gắn với thái độ ứng xử chuẩn mực, đề cao ý thức tôn trọng nhân dân trong thực thi công vụ. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b) Tập trung rà soát, thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới trường học; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phục vụ công tác giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học. Cân đối nguồn lực từ ngân sách, đẩy mạnh xã hội hóa để tiếp tục đầu tư, hoàn thiện mạng lưới trường lớp, nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất giáo dục, gắn với thực hiện các mục tiêu về xây dựng trường chuẩn quốc gia để phục vụ tốt hơn nữa cho giáo dục cả về kiến thức, khoa học, thể chất, khả năng thích nghi và phát huy năng khiếu của học sinh.
c) Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế công lập để đạt chuẩn bộ tiêu chí về y tế. Đầu tư xây dựng cơ sở mới Trung tâm Y tế thành phố, bảo đảm cơ cấu các khoa phòng và trang thiết bị y tế theo quy định, đảm bảo đa chức năng nhằm cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có đủ trình độ, năng lực về chuyên môn, y đức để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành các chỉ tiêu về bảo hiểm y tế toàn dân. Từng bước thực hiện định hướng về xây dựng thành phố Bảo Lộc trở thành Trung tâm nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe cấp vùng.
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng vùng nguyên liệu chuyên canh các loại cây trồng có thế mạnh gắn với sản xuất công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường. Ứng dụng công nghệ sau thu hoạch các sản phẩm có lợi thế như: trà, cà phê, trái cây đặc sản. Khuyến khích đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị nhằm cơ cấu lại sản phẩm chế biến, giảm thiểu sản xuất các sản phẩm sơ chế, gia công, bán sản phẩm thô. Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quảng bá phát triển thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm như: Trà B’Lao, tơ lụa Bảo Lộc, cà phê, sản phẩm nước trái cây, giải khát, ...
đ) Xây dựng Chương trình chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số cho thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị; văn phòng điện tử liên thông trong quản lý văn bản, xử lý công việc, thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và giao dịch bằng hộp thư điện tử. Thực hiện 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
e) Quan tâm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn; kịp thời hỗ trợ cho người sử dụng lao động và người lao động theo quy định; thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 3-4%/năm, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên mức bình quân chung của tỉnh (85-86%). Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ để giảm nghèo nhanh, bền vững. Phấn đấu mỗi năm giảm 0,1% tỷ lệ hộ nghèo (tương ứng với 40-50 hộ), đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,2%.
g) Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 90% vào năm 2025.
9. Gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Đảng về tăng cường tiềm lực an ninh quốc gia, kết hợp với phát triển kinh tế xã hội, trọng tâm là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ An ninh quốc gia. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; gắn tăng trưởng kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu phòng thủ vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân.
b) Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc; gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và sức mạnh chiến đấu; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
c) Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ; tăng cường công tác nắm bắt tình hình, ngăn chặn, xử lý nghiêm, đúng quy định của pháp luật đối với tội phạm hoạt động “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi, đối tượng kích động, xúi giục tụ tập khiếu nại đông người. Tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, trật tự an toàn giao thông. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và các mâu thuẫn, tranh chấp của Nhân dân; xử lý dứt điểm các vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp, nhất là khiếu kiện liên quan đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý rừng, dân tộc, tôn giáo....
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, qua đó góp phần giải quyết những tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
7. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả:
a) Quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII “Về tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới ”. Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, sức chiến đấu của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy và thanh tra ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều khiếu kiện kéo dài. Chú trọng tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời phát hiện từ nội bộ.
d) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.
(Chi tiết nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục II đính kèm)
1. Giao các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để thường xuyên, chủ động phối hợp với UBND thành phố Bảo Lộc triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch này.
b) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công nhiệm vụ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện; hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để tạo điều kiện phát triển thành phố Bảo Lộc nhanh, toàn diện, bền vững và đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2025.
c) Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao UBND thành phố Bảo Lộc:
a) Tập trung chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã, phường xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; trọng tâm là đầu tư, chỉnh trang đô thị Bảo Lộc trở thành đô thị hiện đại, thông minh, đạt tiêu chí đô thị loại II.
b) Thường xuyên, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xây dựng các cơ chế, chính sách khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng, phát triển thành phố Bảo Lộc nhanh, toàn diện, bền vững.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có); gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và UBND thành phố Bảo Lộc chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
DỰ KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 05-NQ/TU NGÀY 12/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 3315/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT | Công trình, dự án | Địa điểm thực hiện | Cơ quan chủ trì thực hiện | Mục tiêu và Quy mô thực hiện dự án | Dự kiến thời gian thực hiện | Dự kiến nguồn vốn |
1 | Đầu tư, nâng cấp MBA T2 trạm biến áp 110kV Bảo Lộc 2. | xã Lộc Châu, thành phố Bảo Lộc | Sở Công thương | Xây dựng trạm 110kV và đường dây đấu nối để ổn định nguồn cung cấp điện | 2022-2030 | NSNN và các nguồn huy động khác. |
2 | Đầu tư, nâng cấp MBA T2 trạm biến áp 110kV Bảo Lộc 3 | Theo dự án được duyệt | Sở Công thương | Theo dự án được duyệt | 2030-2040 | NSNN và các nguồn huy động khác. |
3 | Hồ chứa nước Công viên hồ Nam Phương I | Phường 1, phường Lộc Phát và xã ĐamB’ri, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nạo vét, xây dựng đập tràn, kè bờ xung quanh Hồ Nam Phương I với diện tích 53,8ha. | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 150 tỷ đồng hoặc các nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội hóa kết hợp với dự án khu đô thị sinh thái hồ Nam Phương I. |
4 | Dự án Công viên Hồ Nam Phương II | Phường 1, Phường Lộc Phát, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Hình thành một khu công viên, trung tâm dịch vụ, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí với tổng diện tích 84ha. | 2022-2025 | NSNN và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
5 | Khu sinh hoạt Thiếu nhi thành phố (Nhà Thiếu nhi) | Phường 1, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng khu sinh hoạt thiếu nhi, phục vụ cho các hoạt động trong nhà. | 2022-2025 | NSNN ước tính 53,5 tỷ đồng |
6 | Nhà văn hóa-Thể thao kết hợp hội trường trung tâm thành phố Bảo Lộc | Phường 1, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng nhà văn hóa-thể thao kết hợp hội trường trung tâm | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 90 tỷ đồng và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
7 | Dự án kiểm soát tỷ lệ thất thoát nước, nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước | Tất cả các phường, xã trên địa bàn thành phố Bảo Lộc | Công ty CP Cấp thoát nước và xây dựng Bảo Lộc. | Xây dựng hệ thống mạng lưới nước sạch đến tất cả các khu vực trên địa bàn thành phố Bảo Lộc. | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa, huy động vốn của doanh nghiệp. |
7 | Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bảo Lộc | Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn xả ra các nguồn nước mặt đạt QCVN14:2008/BTNMT. | 2022-2025 | NSNN ước tính 420 tỷ đồng |
8 | Dự án cải tạo suối Hà Giang-Phường 1 | Phường 1 và phường Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Cải tạo 3,2km suối Hà Giang | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 150 tỷ đồng |
9 | Dự án hồ chứa nước BlaoS’re gắn với nạo vét các sông, suối, hồ để phòng chống ngập lụt tại địa bàn xã Lộc Châu, xã Đại Lào và phường B’Lao | xã Lộc Châu, xã Đại Lào và phường B’Lao, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nạo vét, xây dựng đập tràn ngăn nước, cải tạo ven hồ BlaoS’re diện tích 55,15ha và nạo vét các sông, suối, hồ trên các địa bàn dễ ngập lụt. | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 400 tỷ đồng và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
10 | Dự án nạo vét sông Đại Bình và các nhánh suối thuộc sông Đại Bình qua khu vực TP Bảo Lộc | Xã Lộc Châu, xã Lộc Nga, phường B’Lao, phường Lộc Sơn, TP Bảo Lộc. | UBND TP Bảo Lộc | Nạo vét sông Đại Bình và các nhánh sông với chiều dài 10,7km | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 10 tỷ đồng |
11 | Xây dựng hệ thống chiếu sáng ngõ hẻm | Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Phủ kín hệ thống chiếu sáng các đoạn đường, ngõ hẻm trên địa bàn thành phố Bảo Lộc | 2022-2025 | NSNN và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
12 | Công trình văn hóa cấp đô thị | Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Hoàn chỉnh các công trình văn hóa-du lịch-thể thao trên địa bàn, phục vụ nhu cầu của người dân | 2022-2025 | NSNN và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
13 | Công trình kiến trúc tiêu biểu | Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Đề xuất, đầu tư hoàn chỉnh các công trình điểm nhấn trên địa bàn. | 2022-2025 | Nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
14 | Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và viễn thông, truyền thông, đào tạo | Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và viễn thông trên địa bàn, phục vụ nhu cầu của người dân | 2021-2025 | NSNN và các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
15 | Xây dựng Trung tâm Y tế thành phố | Thuộc một phần thửa đất số 68, 69, 70, 80, 81, 82, 398, 399, tờ bản đồ số 28, phường Lộc Phát, Bảo Lộc. | UBND TP Bảo Lộc | Đầu tư Xây dựng Trung tâm Y tế thành phố Bảo Lộc nhằm đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân với diện tích khoảng 16.654,5 m2 | 2022-2025 | NSNN ước tính 380 tỷ đồng |
16 | Xây dựng hệ thống vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng, đèn trang trí đường Quốc lộ 20 qua địa bàn thành phố Bảo Lộc |
|
|
|
|
|
16.1 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng Quốc lộ 20 đoạn qua khu vực nội thị (QL20 Km114 450 KM125 120) | Khu vực nội thị thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng Quốc lộ 20 với chiều dài khoảng 11 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 65 tỷ đồng |
16.2 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng Quốc lộ 20 đoạn qua khu vực ngoại thị (QL20 Km108 458 - Km114 450) và (Km125 120 - Km129 500) | Khu vực ngoại thị thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng Quốc lộ 20 với chiều dài khoảng 10 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 68 tỷ đồng |
16.3 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống vỉa hè Quốc lộ 20 đoạn qua khu vực nội thị (QL20 Km 114 450 KM125 120) | Khu vực nội thị thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp, cải tạo hệ thống vỉa hè Quốc lộ 20 với chiều dài khoảng 11 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 176 tỷ đồng |
16.4 | Nâng cấp, cải tạo hệ thống vỉa hè Quốc lộ 20 đoạn qua khu vực ngoại thị (QL20 Km108 458 - Km114 450) và (Km125 120 - Km129 500) | Khu vực ngoại thị thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp, cải tạo hệ thống vỉa hè Quốc lộ 20 với chiều dài khoảng 10 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 120 tỷ đồng |
17 | Nâng cấp đường Lý Thái Tổ GĐ 1 (từ ngã 3 Chu Văn An đến UBND xã ĐamB’ri) | Phường 2, xã ĐamB’ri thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp đường Lý Thái Tổ với chiều dài khoảng 04 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 200 tỷ đồng |
18 | Nâng cấp đường Lý Thái Tổ GĐ 2 (từ trung tâm UBND xã ĐamB’ri đến thác) | Xã ĐamB’ri thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Nâng cấp đường Lý Thái Tổ với chiều dài khoảng 14 km | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 210 tỷ đồng |
19 | Đường nối từ Quốc lộ 20 vào khu du lịch núi Sapung | Xã Lộc Châu thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng đường nối với chiều dài 2,45 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 80 tỷ đồng hoặc các nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội hóa kết hợp với dự án Khu du lịch sinh thái núi Sapung. |
20 | Đường nối từ Lý Thái Tổ đến Cao Bá Quát | Xã ĐamB’ri, Phường 2, Phường 1, Phường Lộc Phát thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng đường nối với chiều dài 1,5 km | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 250 tỷ đồng hoặc các nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội hóa kết hợp với dự án Khu du lịch, sinh thái Hồ Nam Phương I. |
21 | Đường nối từ Đào Duy Từ đến Đoàn Thị Điểm | Phường Lộc Phát, xã Lộc Thanh thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng đường nối với chiều dài 0,7 km | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 100 tỷ đồng hoặc các nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội hóa kết hợp với dự án kêu gọi đầu tư. |
22 | Đường nối từ Trần Hưng Đạo đến Nguyễn Văn Cừ | Phường Lộc Sơn, Phường Lộc Phát thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng đường nối với chiều dài 1,9 km | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN ước tính 206 tỷ đồng hoặc các nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội hóa kết hợp với dự án kêu gọi đầu tư. |
23 | Nâng cấp, mở rộng đường Hoàng Văn Thụ | Phường 1, Phường Lộc Sơn thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng đường nối với chiều dài 2,1 km | 2022-2025 | NSNN ước tính 40 tỷ đồng |
24 | Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng một phần khu dân cư phía Bắc đường Hà Giang | Phường 1, thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ người dân trên địa bàn | 2022-2025 và các năm tiếp theo | NSNN hoặc các nguồn huy động khác từ thu hút đầu tư xã hội hóa. |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 05-NQ/TU NGÀY 12/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 3315/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT | Nội dung nhiệm vụ thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện | Cấp phê duyệt |
1 | Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng và nội dung bản Kế hoạch này. | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND TP Bảo Lộc | Các sở, ngành và địa phương có liên quan | Các thông tin điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết, bài nói, ấn phẩm; số liệu; Hội thảo, chuyên đề | Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch |
|
2 | Định kỳ tổng hợp báo cáo về kết quả triển khai thực hiện, những khó khăn vướng mắc và kiến nghị đề xuất (nếu có); | Sở Kế hoạch và Đầu tư | UBND TP Bảo Lộc và các sở, ngành liên quan | Báo cáo | Báo cáo 06 tháng trước ngày 15/7, báo cáo năm trước ngày 15/01 năm liền kề của năm báo cáo | UBND tỉnh Lâm Đồng |
3 | Xây dựng Kế hoạch giám sát các chỉ tiêu thực hiện hoàn thiện tiêu chí đô thị loại II, tiếp cận tiêu chí đô thị loại I vào năm 2040 | Sở Xây dựng | UBND TP Bảo Lộc và các sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Năm 2022 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
4 | Xây dựng Đề án nâng cấp các xã Lộc Châu, Lộc Nga thành phường và sáp nhập địa giới hành chính một phần xã ĐamB’ri vào địa giới hành chính của Phường 2 hoặc phường Lộc Phát, đảm bảo quy mô, không gian và các điều kiện đô thị gắn với quản lý và đầu tư xây dựng. | Sở Nội vụ | UBND TP Bảo Lộc và các sở, ngành liên quan | Đề án | Giai đoạn 2021-2025 | Ủy ban Thường vụ Quốc Hội |
5 | Xây dựng đề án mở rộng địa giới hành chính, sáp nhập 5 xã của huyện Bảo Lâm về thành phố Bảo Lộc theo định hướng quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận đến năm 2040; trong đó định hướng nâng cấp ít nhất 2 xã thành phường, đảm bảo quy mô, không gian và các điều kiện đô thị trung tâm vùng. | Sở Nội vụ | UBND TP Bảo Lộc và các sở, ngành liên quan | Đề án | Giai đoạn 2025-2030, định hướng đến 2040 | Ủy ban Thường vụ Quốc Hội |
6 | Nâng cao hiệu quả sản xuất, xuất khẩu và thu hút đầu tư của Khu Công nghiệp Lộc Sơn. | Ban Quản lý các Khu công nghiệp | UBND TP Bảo Lộc và các Sở, ngành liên quan | Chương trình, Kế hoạch | 2021-2025 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
7 | Hình thành Khu công nghiệp Lộc Châu-Đại Lào | Ban Quản lý khu công nghiệp | UBND TP Bảo Lộc và các Sở, ngành liên quan | Khu công nghiệp Lộc Châu-Đại Lào | 2021-2030 | Thủ tướng Chính phủ |
8 | Hình thành 01 trung tâm Logictist (gồm các hoạt động liên quan đến vận tải và phân phối hàng hóa, cả trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế) | Sở Công thương | UBND TP Bảo Lộc, Hải quan Đà Lạt và các sở, ngành liên quan | Trung tâm | 2025-2030, định hướng 2040 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
9 | Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND TP Bảo Lộc và các Sở ngành liên quan | Công trình dự án | 2022-2024 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10 | Nghiên cứu xây dựng, đề xuất một số cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù phát triển thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Các sở, ngành liên quan | Các quy định, quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.1 | Cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư đặc thù. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.2 | Cơ chế, chính sách về đầu tư đường giao thông gắn với khai thác quỹ đất hai bên đường. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.3 | Cơ chế, chính sách quy định về kiến trúc đô thị, hình thành các khu đô thị sinh thái kiểu mẫu. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.4 | Cơ chế, chính sách về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Tài nguyên và Môi trường | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.5 | Cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà máy sản xuất ra khỏi các khu dân cư. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Kế hoạch và đầu tư | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
10.6 | Cơ chế, chính sách về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, điều hành ngân sách. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Nội vụ | Quyết định | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
11 | Quản lý, khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan | Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành | Năm 2022 | UBND thành phố Bảo Lộc |
12 | Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch thành phố Bảo Lộc theo hướng sinh thái, khai thác các giá trị văn hóa địa phương gắn với sản phẩm đặc trưng của địa phương | UBND TP Bảo Lộc | Sở Văn hóa thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan | Kế hoạch | Năm 2022 | UBND thành phố Bảo Lộc |
13 | Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics phù hợp với tiềm năng, lợi thế của Thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Công thương, Hải quan Đà Lạt và các sở, ngành liên quan | Các văn bản chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện | 2021-2025 | UBND thành phố Bảo Lộc |
14 | Thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số cho thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan | Chương trình, dự án | Giai đoạn 2021-2030 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
15 | Xây dựng Quy hoạch thành phố Bảo Lộc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2040, tích hợp quy hoạch phát triển - kinh tế xã hội vùng tỉnh, vùng huyện. | UBND TP Bảo Lộc | Các sở: Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường và các sở, ngành địa phương liên quan | Quy hoạch chung TP Bảo Lộc và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2040; Quy hoạch SDĐ TP Bảo Lộc giai đoạn 2021-2030. | 2021-2022 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
16 | Triển khai việc lập, điều chỉnh và công khai các đồ án quy hoạch phân khu tại các phường (đảm bảo phủ kín 100%), quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới tại các xã, quy hoạch chi tiết xây dựng theo dự án được duyệt,... | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng, và các sở, ngành liên quan | Quy hoạch | 2021-2025 | UBND TP Bảo Lộc |
17 | Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện “Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2021-2025”, “Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn TP Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng, và các sở, ngành liên quan | Kế hoạch | 2021-2022 | UBND TP Bảo Lộc |
18 | Tổ chức lập và trình phê duyệt chương trình phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng, và các sở, ngành liên quan | Chương trình | 2021-2022 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
19 | Xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc đô thị và điểm dân cư nông thôn | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan | Quy chế | 2021-2022 | UBND tỉnh, UBND TP Bảo Lộc |
20 | Quy hoạch khu chăn nuôi tập trung, tách biệt khu dân cư, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ sinh học hiện đại đảm bảo quy chuẩn về môi trường | UBND TP Bảo Lộc | Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan | Quy hoạch | 2021-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
21 | Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tại các xã trên địa bàn thành phố. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan | Quyết định | 2021-2025 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
22 | Xây dựng, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, quảng bá phát triển thị trường trong và ngoài nước đối với các sản phẩm đặc trưng của thành phố Bảo Lộc | UBND TP Bảo Lộc | Sở Công thương và các Sở, ngành liên quan | Thương hiệu | 2021-2025 |
|
23 | Tổ chức cho người sử dụng đất kê khai đăng ký đất đai, đổi mới việc xét duyệt cấp Giấy chứng nhận bảo đảm thời gian quy định, bảo đảm quá trình xét duyệt cấp Giấy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp. | UBND TP Bảo Lộc | Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan | Thủ tục hành chính | 2022-2023 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
24 | Lập Đề án công nhận thành phố Bảo Lộc là đô thị loại II | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan | Đề án | Quý I-2025 | Bộ Xây dựng |
25 | Đề án “Xây dựng thành phố Bảo Lộc phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030” | UBND TP Bảo Lộc | Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông | Đề án | 2021-2025 định hướng đến 2030 | UBND tỉnh Lâm Đồng |
[1]) Dự án Công viên Hồ Nam Phương II; Khu sinh hoạt Thiếu nhi thành phố; Dự án kiểm soát tỷ lệ thất thoát nước, nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước và Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bảo Lộc; Dự án cải tạo suối Hà Giang-Phường 1; Dự án hồ chứa nước BlaoS're gắn với nạo vét các sông, suối, hồ để phòng chống ngập lụt tại địa bàn xã Lộc Châu, xã Đại Lào và phường B'Lao.
[2]) Khu trung tâm thương mại, dịch vụ khách sạn 5 sao trung tâm thành phố (tại chợ cũ Bảo Lộc); Khu tổ hợp dịch vụ thương mại và nhà ở B'lao xanh; Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hồ Nam Phương 2; Bệnh viện chất lượng cao (tại bệnh viện 2 cũ đường Đinh Tiên Hoàng, phường 1); Khu du lịch sinh thái núi Sapung, Đại Bình; Tổ hợp khu du lịch sinh thái Hồ Nam Phương 1; Khu tổ hợp dịch vụ-du lịch sinh thái-sân golf-cáp treo núi Sapung; Dự án sân golf và nghỉ dưỡng Lộc Phát; Khu đô thị du lịch sinh thái công viên hồ 28/3 phường B'lao, Lộc Sơn; Khu đô thị du lịch sinh thái nghỉ dưỡng xã Lộc Thanh, xã Lộc Nga; Khu đô thị du lịch sinh thái Hồ Mai Thành phường Lộc Tiến và xã Lộc Châu với quy mô 250-500 ha.
- 1Chương trình 22/CTr-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển thành phố Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2022 về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về xây dựng và phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 68/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chương trình 22/CTr-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU về phát triển thành phố Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Kế hoạch 9602/KH-UBND năm 2021 về phục hồi hoạt động du lịch tỉnh Lâm Đồng trong năm 2022
- 6Quyết định 641/QĐ-UBND năm 2022 về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về xây dựng và phát triển thành phố Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 3315/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
- Số hiệu: 3315/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra