ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3307/KH-UBND | Gia Lai, ngày 18 tháng 07 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các nội dung và triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong chỉ đạo và thực hiện các hành động đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cấp, ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh.
- Tiến hành đồng bộ các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức và huy động sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận và các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là cấp ủy đảng cơ sở và chính quyền cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện.
Các hoạt động thực hiện phải thiết thực, đảm bảo tính khả thi, tạo các điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy được năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác.
Quá trình triển khai thực hiện phải có sự theo dõi, giám sát, tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để có những chỉ đạo kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch đã đề ra.
II. NỘI DUNG, CHI TIẾT THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Chỉ tiêu phấn đấu thực hiện
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 đạt từ 30% trở lên.
- Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ tham gia.
- Các sở, ban, ngành có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ 30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo là nữ.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp xã (từ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.
- Tỷ lệ nữ CBCCVC có trình độ thạc sĩ đạt 40%, nữ tiến sĩ đạt 15% (trong tổng số thạc sĩ, tiến sĩ của tỉnh).
- Phấn đấu cứ 40% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập quốc tế.
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới của các cấp chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
Tăng cường quán triệt, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động về công tác cán bộ nữ, tập trung vào nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân để hiểu rõ hơn về vấn đề bình đẳng giới, xác định đúng vị trí, vai trò của nữ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về giới cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đặc biệt là lãnh đạo quản lý.
Cấp ủy, cơ quan quản lý các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định.
Thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác cán bộ nữ, làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, phát triển đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức ở các lĩnh vực, ngành, đảm bảo cơ cấu, số lượng hợp lý và chú trọng chất lượng.
Đảm bảo tuyển dụng, điều động, tiếp nhận hợp lý tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, khả năng giữ các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; có kế hoạch bố trí, phân công công tác, tạo điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.
3. Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời kỳ mới.
Làm tốt công tác quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Xây dựng chỉ tiêu cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trẻ; nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp và các vị trí, lãnh đạo quản lý.
Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức như: mở rộng liên kết, phối hợp các cấp, các ngành lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh việc đào tạo theo chức danh, yêu cầu, tiêu chuẩn; tăng cường tỷ lệ nữ trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
Có chính sách để nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ.
4. Quan tâm thực hiện tốt việc bố trí sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức.
Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ số lượng, chất lượng, cơ cấu nữ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện năng lực, sở trường của mình, được phấn đấu và rèn luyện.
Xem xét việc bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và triển vọng phát triển vào các chức danh quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, ở các huyện, thị, thành, các chức danh chuyên trách, cán bộ chủ chốt cấp xã. Bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; chú trọng công tác phát triển đảng viên nữ nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
5. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chức năng phụ nữ trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực, trí tuệ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Lồng ghép quan điểm về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ vào việc ban hành các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
6. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
Xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng giai đoạn và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch...cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Tăng cường chỉ đạo nhằm củng cố bộ máy; đảm bảo nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tỉnh và ở cấp huyện: nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2020
1. Khảo sát, đánh giá tình hình thực trạng nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch, nữ cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, lãnh đạo UBND các huyện, thị, thành.
3. Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng lãnh đạo và quản lý cho cán bộ nữ các cấp.
4. Kiểm tra việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016- 2020.
5. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
1. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Rà soát thực trạng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức hiện có để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Tham mưu, xây dựng quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ bảo đảm mục tiêu về bình đẳng giới.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020.
Tham mưu UBND tỉnh đối với các nội dung, hoạt động liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phân bố các nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Pháp luật về Ngân sách Nhà nước; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai:
Nâng cao hiệu quả các chương trình, chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả việc thực hiện công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành:
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cán bộ nữ phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tăng cường hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp huyện; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 30/11) và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2017 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 3Kế hoạch 3009/KH-UBND năm 2017 về thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2017 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 3009/KH-UBND năm 2017 về thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 3307/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 3307/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định