Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3273/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 28 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;

Căn cứ Quyết định số 1117/QĐ-BNN-TCTL ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 125/TTr-SNN ngày 21 tháng 7 năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định mục tiêu, hành động cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi đến năm 2030; từng bước tăng cường năng lực của hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng, phục vụ vận hành công trình thủy lợi, góp phần thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống hạn hán, ngập úng, lũ lụt.

2. Yêu cầu

- Mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường Quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ- TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;

- Việc tăng cường mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng phải có tính kế thừa, tận dụng và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có; sửa chữa, nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới các trạm, điểm quan trắc phải tập trung, tránh dàn trải, đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi và các nhu cầu có liên quan khác;

- Hệ thống thu thập, truyền tải và chia sẻ dữ liệu quan trắc là hệ thống mở, đủ điều kiện bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện; bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa phương theo sự quản lý thống nhất của cơ quan có thẩm quyền; đáp ứng yêu cầu vận hành công trình thủy lợi, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, ngập lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

Đầu tư lắp đặt thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới được thực hiện từng bước, phù hợp với nhu cầu sử dụng và nguồn lực đầu tư; khuyến khích đa dạng hóa hình thức đầu tư, kết hợp được giữa Nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực của hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, bảo đảm đủ công cụ, thiết bị quan trắc theo quy định hiện hành; từng bước nâng cấp tự động hóa, bảo đảm phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống lũ, hạn hán, thiếu nước, ngập lụt, úng; giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025, hoàn thiện cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; từng bước lắp đặt hệ thống tự động hóa đo đạc hoặc thuê cung cấp dịch vụ đo đạc tự động, xây dựng hệ thống thu thập, truyền số liệu, cơ sở dữ liệu và chia sẻ thông tin qua mạng internet, có kết nối ở mức độ phù hợp với hệ thống khí tượng thủy văn Quốc gia.

- Đến năm 2030, hoàn thành việc đo đạc tự động số liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; kết nối cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và hệ thống thông tin điện tử của mạng lưới khí tượng thủy văn Quốc gia.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi

- Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng và thu thập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu;

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ quản lý không gian hiện đại, trực quan, dễ quản lý, truy cập, khai thác và sử dụng thông tin;

- Xây dựng các công cụ kết nối tự động thu nhận thông tin từ các trạm đo đạc tự động, chia sẻ thông tin và số liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng với Tổng cục Khí tượng thủy văn và nhận thông tin số liệu từ mạng lưới khí tượng thủy văn quốc gia;

- Tăng cường các công cụ thu thập dữ liệu của các trạm quan trắc thủ công (cập nhật từ bàn phím, email, SMS,...), bảo đảm thu thập toàn bộ dữ liệu khí tượng thủy văn được quan trắc;

- Ứng dụng các phần mềm bản đồ, GIS như ArcGIS, QGIS, MapInfo… xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển cơ sở dữ liệu trực tuyến WebGIS.

2. Hoàn thiện, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng

a) Tổ chức thu thập số liệu, quan trắc

- Đối với hồ chứa nước: (i) Lượng mưa tại công trình đầu mối và trên lưu vực; (ii) mực nước hồ, mực nước hạ lưu cống lấy nước, tràn xả lũ, (iii) chất lượng nước hồ và (iv) lưu lượng nước tại nhánh sông suối lớn chảy đến hồ chứa;

- Đối với kênh dẫn: (i) mực nước thượng hạ lưu tại các công trình trên kênh, (ii) chất lượng nước;

- Đối với khu tưới, tiêu: (i) lượng mưa; đối với vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước quan trắc thêm (ii) các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, số giờ nắng; (iii) mực nước ngầm;

- Đối với các khu vực khô hạn ngoài phạm vi công trình thủy lợi: (i) lượng mưa, (ii) mực nước ngầm.

b) Nâng cấp, lắp đặt hoàn thiện thiết bị quan trắc cho các hồ chứa nước, đập dâng - Lắp đặt thiết bị quan trắc đập tại 13 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 trở lên gồm: Hồ Hàm Kỳ, hồ Lửa Việt, hồ Ngòi Vần, hồ Cửa Hoảng, hồ Cửa Khâu - huyện Hạ Hòa; hồ Xuân Sơn - huyện Tân Sơn; hồ Phượng Mao, hồ Suối Rồng - huyện Thanh Thủy; hồ Thượng Long, hồ Dộc Giang - huyện Yên Lập; hồ Dộc Gạo, hồ Ban - huyện Cẩm Khê; hồ Đầm Gai - huyện Thanh Sơn; gồm các thiết bị quan trắc tự động: quan trắc chuyển vị đập; thiết bị đo áp lực thấm, kèm theo cáp tín hiệu, bộ ghi đo tự động, bộ chuyển đổi tín hiệu bộ mở rộng kênh, bộ truyền thông công nghiệp, bộ nguồn…

c) Hoàn thiện mạng lưới thủy văn chuyên dùng

- Duy trì hoạt động các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng hiện có, thực hiện việc ghi chép, lưu trữ số liệu theo quy định;

- Lắp đặt các trạm quan trắc thủy văn chuyên dùng cho 365 đập, hồ chứa có đập cao từ 5 m trở lên hoặc hồ có dung tích từ 50 nghìn m3 trở lên; gồm các loại thiết bị quan trắc tự động: Thiết bị quan trắc lượng mưa, quan trắc mực nước, quan trắc dòng chảy, đo mực nước, đo lưu lượng...;

- Lắp đặt thiết bị đo chất lượng nước tự động cho 82 đập, hồ chứa từ loại vừa trở lên.

3. Tăng cường năng lực, đổi mới công tác quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng

- Đa dạng hóa hình thức quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng, thủy văn; chú trọng mở rộng thực hiện việc mua dữ liệu, thuê dịch vụ quản lý thiết bị, cung cấp dữ liệu;

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong việc khai thác, sử dụng số liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng trong công tác vận hành công trình thủy lợi đảm bảo an toàn, hiệu quả;

- Xây dựng bộ phận chuyên trách có đủ kiến thức chuyên môn về tin học, kiến thức chuyên ngành để cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

- Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi đến năm 2030 là 66,65 tỷ đồng;

- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

(Chi tiết nội dung có Phụ lục kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất theo dõi, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch; chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, thị xã trong triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch; tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách phục vụ triển khai kế hoạch; hướng dẫn quản lý sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí hàng năm theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành và liên ngành; xây dựng quy chế khai thác cơ sở dữ liệu, cơ chế thu phí khai thác tài liệu.

- Là cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.

5. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thủy lợi, đặc biệt là ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về tưới tiết kiệm; quan trắc, đo, cảnh báo tự động; các tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng, quản lý và vận hành công trình thủy lợi tự động; các tiến bộ thông tin quản lý an toàn đập, cảnh báo lũ, lũ quét…

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa để triển khai thực hiện của địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến kế hoạch để các xã, phường, thị trấn và nhân dân hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của kế hoạch;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan trong kế hoạch đảm bảo tiến độ.

7. Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành và liên ngành.

8. Các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi

- Xây dựng kế hoạch thực hiện; thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống công trình thủy lợi, khả năng phục vụ của hệ thống; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành đánh giá năng lực của hệ thống; tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công nhân viên đảm bảo gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng và áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN và PTNT, TC, KH và ĐT,
CT, TN và MT, XD, GTVT, TT và TT, KH và CN;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Phú Thọ;
- Công ty TNHH NN MTV Khai thác
công trình thủy lợi Phú Thọ;
- Đài KTTV Khu vực Việt Bắc;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KT5(V-02b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hải

 

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số 3273/KH-UBND ngày 28 tháng 07 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

TT

Nhiệm vụ

Sản phẩm chính

Thời gian thực hiện

Tổ chức thực hiện

Kinh phí (triệu đồng)

Chủ trì

Phối hợp

 

1

Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khí tượng thủy văn chuyên dùng

100

1.1

Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng thủy lợi và thu thập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu cho các hệ thống công trình thủy lợi

Báo cáo tổng hợp

Quý IV/2020

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

 

1.2

Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành và liên ngành

Cơ sở dữ liệu

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

100

2

Hoàn thiện mạng lưới quan trắc đập, hồ chứa

65.500

2.1

Triển khai lắp đặt thiết bị tự động cho quan trắc đập cho 13 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 trở lên (Cảm biến tự động; cáp truyền tin; thiết bị thu thập thông tin và xử lý số liệu chuyển về trung tâm)

13 Bộ

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

6.500

2.2

Triển khai lắp đặt thiết bị quan trắc thủy văn chuyên dùng tự động cho 365 đập của hồ chứa (thiết bị quan trắc lượng mưa, thiết bị quan trắc mực nước, thiết bị quan trắc dòng chảy)

365 Bộ

2021 - 2030

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

56.500

2.3

Lắp đặt thiết bị đo chất lượng nước tự động cho 82 đập, hồ chứa từ loại vừa trở lên

82 bộ

2021 - 2030

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

2.500

3

Tăng cường năng lực, đổi mới công tác quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi

1.050

3.1

Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ cán bộ quản lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi, xây dựng bộ phận chuyên trách quản lý cơ sở dữ liệu

Cán bộ được tập huấn

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

1.000

3.2

Xây dựng quy chế khai thác cơ sở dữ liệu, cơ chế thu phí khai thác tài liệu

Quy chế khai thác cơ sở dữ liệu, thu phí khai thác tài liệu

2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ

50

 

TỔNG

 

 

 

 

66.650

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3273/KH-UBND năm 2020 về nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi đến năm 2030 do tỉnh Phú Thọ ban hành

  • Số hiệu: 3273/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/07/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Nguyễn Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản