ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 221/2020/NQ-HĐND NGÀY 10/7/2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND) như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND , tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của hệ thống chính trị và Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển.
- Triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND .
- Phân công rõ trách nhiệm thực hiện Nghị quyết đối với các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng tiến độ.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND đảm bảo nghiêm túc, toàn diện ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
- Các cấp, các ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao xác định rõ phạm vi, đối tượng cụ thể để đề ra giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, đạt mục tiêu của Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND .
Việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch nhằm đưa công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh đạt được các mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát
Giảm mức sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng lợi thế của nhóm dân số trong độ tuổi lao động; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tổng tỷ suất sinh đạt khoảng 2,51 con/phụ nữ, quy mô dân số 1,376 triệu người.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số theo chính sách hiện hành. Đối với dân tộc Chứt, hỗ trợ cải thiện tình trạng dân số cả về số lượng và chất lượng, phấn đấu không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Tỷ số giới tính khi sinh đạt dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 51%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Chiều cao trung bình người Hà Tĩnh 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Chỉ số phát triển con người (HDI) tương đương mức bình quân chung của cả nước.
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 35%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên toàn tỉnh và quy mô toàn quốc.
- 100% các ngành, các lĩnh vực sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi; phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
- Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành chính sách đối với công tác dân số, tạo sự đồng thuận cao và ủng hộ của người dân về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung kế hoạch, chương trình hành động, các dự án, đề án phát triển kinh tế xã hội do các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã chủ trì xây dựng và thực hiện. Đưa công tác dân số và phát triển thành nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, cơ quan, đoàn thể, từng cán bộ trong việc phụ trách thực hiện các mục tiêu, giải pháp, nhất là trong việc lồng ghép thực hiện công tác dân số với phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng môi trường, đời sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số và phát triển. Xem kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số và phát triển là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
- Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số và phát triển; xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND , tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và toàn thể Nhân dân đối với công tác dân số và phát triển. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia truyền thông công tác dân số.
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con, sinh thưa để nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn sớm, không sinh con sớm, tăng khoảng cách giữa các lần sinh và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Truyền thông các chuyên đề về bệnh tật, dị tật bào thai và sơ sinh; hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; sức khỏe bà mẹ, trẻ em; sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên; sức khỏe người cao tuổi; thực trạng và những thách thức đặt ra khi Hà Tĩnh bước vào giai đoạn dân số già. Cung cấp thông tin, kiến thức về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; giới và thực hiện bình đẳng giới; nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành luật pháp của cán bộ y tế; chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
- Đổi mới toàn diện nội dung, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với tùng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Nâng cao hiệu quả truyền thông của các phương tiện thông tin đại chúng. Khai thác các thế mạnh công nghệ truyền thông hiện đại: internet, mạng xã hội...; sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ trong truyền thông dân số và phát triển.
- Thành lập mạng lưới tuyên truyền viên ở các sở, ngành, đoàn thể liên quan, đồng thời tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ tuyên truyền viên về công tác dân số và phát triển.
- Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo; trưởng thôn, tổ dân phố; người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển. Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng dân cư thông qua đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên dân số, nhân viên y tế ở thôn, tổ dân phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, giới tính và mất cân bằng giới tính khi sinh trong nhà trường phù hợp với các cấp học. Thí điểm triển khai mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc về dân số và phát triển trước khi kết hôn đối với nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở; thường xuyên kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện công tác dân số và phát triển các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
- Bố trí đủ số người làm việc để thực hiện đầy đủ nhóm chức năng, nhiệm vụ về dân số và phát triển theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển ở các cấp, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 100% viên chức làm công tác dân số và phát triển tại cấp xã, người thực hiện các công việc cộng tác viên dân số và phát triển và nhân viên y tế ở thôn, tổ dân phố.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) theo hướng các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
- Xây dựng và triển khai các mô hình xã hội hóa; hỗ trợ, huy động các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ và tư vấn về sức khỏe sinh sản/KHHGĐ giúp người dân có thêm cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp.
- Duy trì và nâng cao năng lực mạng lưới cung cấp hàng hóa, dịch vụ các biện pháp tránh thai tại cộng đồng. Tăng cường cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) đáp ứng đầy đủ nhu cầu, an toàn, đa dạng, thuận tiện với chất lượng ngày càng cao. Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa các PTTT và dịch vụ KHHGĐ. Tăng số lượng hàng hóa, dịch vụ KHHGĐ theo hướng xã hội hóa.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn. Sàng lọc, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ. Chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.
- Nhân rộng mô hình tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên, tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm loại trừ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Mở rộng xã hội hóa sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc.
- Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng và xã hội hóa, từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung.
- Củng cố mạng lưới chuyên ngành lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Củng cố hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập gắn với tăng cường huy động xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Vận hành hệ thống thông tin, số liệu đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số và phát triển phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Từng bước mở rộng, thực hiện thu thập thông tin biến động điện tử đến 100% đơn vị xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số và phát triển theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số và phát triển gắn với kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số và phát triển bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.
- Thực hiện đúng quy định, cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về tình hình và dự báo dân số và phát triển cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề về dân số và phát triển mới nảy sinh.
a) Chính sách khuyến khích đối với xã, phường, thị trấn; thôn, tổ dân phố
- Xã, phường, thị trấn có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên trong 01 năm dưới 5% được thưởng 05 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Xã, phường, thị trấn thực hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với năm trước từ 5% trở lên được thưởng 02 triệu đồng. Giai đoạn 2026 - 2030: Xã, phường, thị trấn thực hiện giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên so với năm trước từ 3% trở lên được thưởng 02 triệu đồng.
- Thôn, tổ dân phố trong 02 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên được thưởng 02 triệu đồng.
b) Chính sách khuyến khích đối với cộng tác viên dân số
- Cộng tác viên dân số vận động được 01 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có từ một con trở lên đặt dụng cụ tử cung được hỗ trợ 100 nghìn đồng.
- Cộng tác viên dân số vận động được 01 người (cặp vợ chồng) trong độ tuổi sinh đẻ đã có hai con trở lên tự nguyện thực hiện triệt sản được hỗ trợ 200 nghìn đồng.
c) Khuyến khích, vận động người dân thực hiện các biện pháp tránh thai
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai đặt dụng cụ tử cung tại các cơ sở y tế nhà nước được miễn phí khám phụ khoa, cấp phương tiện tránh thai và một cơ số thuốc theo quy định. Người trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai khác thì được hưởng các dịch vụ, các phương tiện tránh thai theo quy định hiện hành.
- Người (cặp vợ chồng) trong độ tuổi sinh đẻ tự nguyện triệt sản được phẫu thuật miễn phí; được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 triệu đồng để bồi dưỡng sức khỏe.
d) Khuyến khích thực hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, dị tật bẩm sinh trong sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh.
- Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, dân tộc thiểu số rất ít người (theo công bố của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh cư trú tại vùng khó khăn, miền núi, biên giới, ven biển thực hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh được miễn phí tại các cơ sở y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trẻ sơ sinh không thuộc các địa bàn, đối tượng trên, gia đình tự nguyện thực hiện sàng lọc sơ sinh được hỗ trợ 100 nghìn đồng/ ca.
- Cộng tác viên dân số, cán bộ y tế vận động được thực hiện tầm soát, chẩn đoán một số bệnh, dị tật bẩm sinh trong sàng lọc sơ sinh được hỗ trợ 50 nghìn đồng/ ca.
1. Đối với ngân sách tỉnh: Hàng năm, Sở Y tế chủ động xây dựng dự toán ngân sách địa phương cho công tác dân số và phát triển trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Đối với ngân sách cấp huyện, xã: Hàng năm, chính quyền các cấp cân đối và bố trí tối thiểu 0,15% tổng chi ngân sách thường xuyên cho công tác dân số và phát triển, giao cho cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ công tác dân số cùng cấp quản lý và thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu xây dựng dự toán ngân sách địa phương thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND , trình cấp có thẩm quyền thẩm định; phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn thực hiện công tác giáo dục dân số cho học sinh, sinh viên, đoàn viên; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tổ chức truyền thông về công tác dân số và phát triển, nhất là tại những địa bàn trọng điểm.
- Phối hợp Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá kết quả hoạt động, đề xuất phương án kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở trên địa bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
- Tham mưu thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển.
- Phối hợp với UBND cấp huyện tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế và nâng cao trình độ cho cán bộ, đặc biệt là tuyến cơ sở; nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị, phương tiện để thực hiện và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tổ chức triển khai thực hiện các mô hình, dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số và can thiệp cơ cấu dân số như tư vấn và khám sức khỏe vị thành niên, thanh niên; sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện các nội dung hoạt động của chương trình Y tế - Dân số. Phối hợp với Sở Y tế đưa các mục tiêu về dân số và phát triển vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, hàng năm, trên cơ sở dự toán chi sự nghiệp y tế (bao gồm sự nghiệp dân số, chi Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số ...) do Sở Y tế lập và khả năng cân đối ngân sách xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo đúng quy định hiện hành và phù hợp với thực tiễn hoạt động của địa phương. Hàng năm, phối hợp với Sở Y tế kiểm tra việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thống đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số và phát triển; không cấp giấy phép xuất bản hoặc không đưa vào đăng ký kế hoạch xuất bản những ấn phẩm có nội dung hướng dẫn sinh con theo ý muốn và lựa chọn giới tính thai nhi; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân tuyên truyền vi phạm chính sách dân số và phát triển.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép, phổ biến các nội dung dân số và phát triển vào kế hoạch hoạt động ngành.
- Đa dạng hóa các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới tính, giới tính khi sinh; kỹ năng phòng, tránh xâm hại tình dục cho học sinh; tư vấn tâm lý học đường cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
- Rà soát các chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam. Thực hiện có hiệu quả giáo dục thể chất trong nhà trường và các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, giảm tỷ lệ xuất cư; thực hiện các nội dung giáo dục về dân số và phát triển trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các chương trình có liên quan do Sở chủ trì; phối hợp với các sở, ngành thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực; phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình gắn với các thiết chế văn hóa nhằm hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững. Thường xuyên kiểm tra hoạt động văn hoá cơ sở, kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định việc lưu hành các ấn phẩm tuyên truyền trái pháp luật về dân số và phát triển.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyên truyền rộng rãi nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW và Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐND nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hiện chính sách dân số. Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục làm tốt việc tuyên truyền thường xuyên theo các sự kiện, hoạt động; tiếp tục duy trì và tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục “Dân số và Phát triển”; tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về công tác dân số và phát triển; ngăn ngừa tư tưởng, tâm lý sinh động con. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng dừng lại ở hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.
- Phối hợp Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) tổ chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền về dân số và phát triển cho cộng tác viên, phóng viên.
10. Sở Tư pháp: Tham mưu Hội đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh tăng cường công tác/phổ biến, tuyên truyền pháp luật về dân số và phát triển cho các tầng lớp Nhân dân; tăng cường tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn.
11. Cục Thống kê: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
12. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, cụ thể hóa các chính sách về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo diều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình đẳng với các dịch vụ xã hội cơ bản.
14. Sở Xây dựng: Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch các khu đô thị, nhà ở của từng vùng, địa phương phù hợp với hiện trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện các thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở và công trình công cộng phù hợp với người cao tuổi.
15. Sở Giao thông vận tải: Rà soát, điều chính quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện giao thông công cộng phù hợp người cao tuổi.
16. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Trên cơ sở Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 221/2020/NQ-HĐNĐ; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện của cơ quan, đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Hàng năm xây dựng kế hoạch trình HĐND cấp huyện phê duyệt kinh phí hoạt động cho công tác dân số trên địa bàn.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể thành viên phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện công tác dân số và phát triển gắn với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương. Trong đó, quan tâm, phối hợp với các chức sắc tôn giáo vận động đồng bào có đạo thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển. Tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện các chính sách dân số và phát triển trên địa bàn./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND bãi bỏ khoản 3, mục IV, Điều 1 của Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2019 về triển khai công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án "Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020-2025" do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Kế hoạch 2127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND bãi bỏ khoản 3, mục IV, Điều 1 của Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2019 về triển khai công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án "Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020-2025" do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 221/2020/NQ-HĐND quy định chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 2127/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 221/2020/NQ-HĐND quy định chính sách về công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 326/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Quốc Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định