Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3239/KH-UBND | Hải Dương, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tính Hải Dương giai đoạn 2021-2030 với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu : Phấn đấu các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ: đối với cấp xã đạt tỷ lệ 65% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; cấp huyện và các sở, ban, ngành đạt tỷ lệ 60% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; duy trì có ít nhất 01 lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất từ 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 95% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 80% người gây bạo lực gia đình bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Đảm bảo 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở trợ giúp xã hội công lập cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, 100% các cơ sở trợ giúp xã hội công lập còn lại triển khai các hoạt động hỗ trợ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ, đối tượng thuộc cơ sở quản lý.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 10/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và phấn đấu không xảy ra chết mẹ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 10 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống còn 8 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2025 và 5 ca sinh/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu có ít nhất một cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh cung cấp thí điểm lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1 : Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt 99% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 99% vào năm 2025 và đạt trên 99,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
2.6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có chuyên mục, chuyên đề, chương trình, tin bài nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
1. Nhiệm vụ:
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
1.2. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách, pháp luật và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1.3. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Tích hợp nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
1.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12.
1.5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực và lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
1.6. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới với các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp để triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ một cách đồng bộ, hiệu quả thông qua các hoạt động.
1.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc thực hiện công tác bình đẳng giới và triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.
1.8. Tổ chức thu thập số liệu thống kê có tách biệt giới tính trong các lĩnh vực liên quan tới thực hiện bình đẳng giới nói chung và việc thực hiện Chiến lược, Kế hoạch nói riêng trong phạm vi của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm phục vụ cho công tác lập kế hoạch, tham mưu xây dựng chính sách về bình đẳng giới và báo cáo hàng năm.
1.9. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế theo chương trình hợp tác quốc tế của trung ương và địa phương trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chuyên môn của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực bình đẳng giới.
2. Giải pháp:
2.1. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1 (Trong lĩnh vực chính trị):
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc cụ thể hóa các chủ trương và định hướng sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo quản lý.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Quan tâm xây dựng quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, nâng cao năng lực của phụ nữ về mọi mặt nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan dân cử các cấp, chú ý tới những ngành, lĩnh vực, địa phương đang rất ít nữ tham gia lãnh đạo, quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.
2.2. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2 (Trong lĩnh vực kinh tế, lao động);
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật lao động; triển khai chính sách tiền lương mới cho người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết số 27 ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư.
- Phát triển thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ), tạo việc làm ổn định có thu nhập bảo đảm cuộc sống cho người lao động, nhất là người lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư.
- Truyền thông thông tin thị trường lao động, đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tổ chức sàn giao dịch việc làm; kết nối giữa các doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Tăng cường hoạt động của Mô hình Câu lạc bộ nữ doanh nhân, Mô hình phụ nữ khởi nghiệp, Mô hình hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh sự liên kết giữa các địa phương, vùng miền trong sản xuất, kinh doanh, cũng như tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm giữa các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ thông tin và bình đẳng giới các nguồn lực kinh tế (hỗ trợ phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế gia đình từ các chương trình việc làm, xóa đói giảm nghèo, các nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội.
2.3. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 3 (Trong lĩnh vực gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới):
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi người dân trên địa bàn tỉnh với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng và đổi mới, nhất là truyền thông trực tiếp và truyền thông qua ứng dụng công nghệ số để người dân dễ tiếp cận, dễ quan sát và thực hành nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, thu hút sự tham gia của người dân trong việc phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình.
- Hàng năm tổ chức lễ phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 -15/12 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị; tổ chức chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới:
Các sở, ngành, địa phương rà soát, đánh giá các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đã và đang được triển khai để nâng cao hiệu quả hoạt động, nhân rộng các mô hình, giải pháp phù hợp ở những địa bàn, lĩnh vực còn có tình trạng bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ xảy ra bạo lực trên cơ sở giới. Chủ động tham mưu, bố trí kinh phí để duy trì và nhân rộng các mô hình, hoạt động hiệu quả.
Nghiên cứu, xây dựng mới các mô hình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới tại cộng đồng; mô hình hỗ trợ nhóm nữ công nhân ở các khu công nghiệp; mô hình nam giới tiên phong thúc đẩy bình đẳng giới; mô hình nhóm phụ nữ tự lực nhằm khuyến khích phụ nữ tìm đến sự hỗ trợ khi bị bạo lực (theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan chủ trì khác có liên quan).
Rà soát để có phương án bố trí nguồn lực, đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động đảm bảo duy trì và phát triển cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Hải Dương và triển khai thực hiện hỗ trợ phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ, đối tượng quản lý tại 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Tăng cường công tác tuyên truyền về các dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới để người dân biết và tiếp cận sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tham vấn, tư vấn, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người bị bạo lực, người có nguy cơ bị bạo lực, người gây bạo lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và đội ngũ cán bộ, cộng tác viên phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Phát huy vai trò của đội ngũ hòa giải viên, địa chỉ tin cậy ở cơ sở nhằm thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền vận động, công tác hòa giải, tư vấn, trợ giúp nạn nhân bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định trong hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 4 (Trong lĩnh vực y tế):
- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân về tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính khi sinh. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới ở những vùng khó khăn.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính. Tăng cường kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
- Nghiên cứu thành lập hoặc lồng ghép các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế.
2.5. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5 (Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo):
- Ngành giáo dục phối hợp chặt chẽ với các địa phương triển khai việc rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu đến trường của trẻ em trai và trẻ em gái, nhất là các địa phương có các xã thuộc khu vực miền núi. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức chia sẻ thông tin hướng đến gia đình và trường học để khuyến khích và huy động trẻ đến trường, tạo điều kiện hòa nhập cho trẻ em, nhất là trẻ em gái có hoàn cảnh đặc biệt.
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục. Thí điểm việc đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng và các hoạt động giáo dục ở cấp bậc học phù hợp, vào các chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công chức, viên chức của tỉnh; đồng thời xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung về bình đẳng giới. Xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt giới tính ở các cấp học, bậc học.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sỹ, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng mềm.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo tiếp cận công bằng cho cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh hợp tác 3 bên giữa Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với với thị trường lao động và việc làm bền vững; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, đặc biệt đối với lao động nữ để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp nhằm bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ... thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh nữ trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp góp phần mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp.
2.6. Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6 (Trong lĩnh vực thông tin truyền thông):
- Tổ chức các hoạt động quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các nội dung của chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông nhằm tạo sự thay đổi trong nhận thức và thực hành về bình đẳng giới của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Gắn kết việc tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện Kế hoạch vào trong các nội dung truyền thông của Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, kỹ năng viết tin bài có nhạy cảm giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông tại các xã, phường, thị trấn, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan thông tin báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm truyền thông để phát hiện, xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thông tin. Không cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới.
- Tăng thời lượng, số lượng tin bài, chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và đặc điểm tình hình tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương chủ động lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và triển khai Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới với các chương trình an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh; tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12; xây dựng tài liệu, sản phẩm truyền thông, mô hình thí điểm về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch để tham mưu triển khai Đề án, Chương trình, Kế hoạch về các lĩnh vực thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội. Triển khai và phát triển các hoạt động hỗ trợ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
- Tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, ban vì sự tiến bộ phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực trên cơ sở giới và lực lượng tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới như tờ rơi, sổ tay, băng rôn, panô, áp phích...
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định; tổ chức sơ kết và tổng kết 5 năm, 10 năm thực hiện Kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2, 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 của Kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các địa phương lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan thu thập, biên soạn và công bố kịp thời số liệu thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới quốc gia hàng năm; xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo cáo số liệu liên quan tới thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 2; chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước bố trí bảo đảm kinh phí để thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án về bình đẳng giới đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế ở các cấp.
- Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, trợ giúp pháp lý của các cơ sở cung cấp dịch vụ Tư pháp, các Tổ hòa giải cho người dân, đặc biệt là đối với người bị bạo lực trên cơ sở giới nhằm ngăn ngừa, hạn chế những tiêu cực do hậu quả của bạo lực trên cơ sở giới gây ra.
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi ứng cử, bổ nhiệm, đào tạo, cử đi bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Hàng năm rà soát, bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025; 2026-2030 tham mưu xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành triển khai thực hiện.
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội có liên quan xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp cho công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu của mục tiêu 1, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế; tăng cường công tác tuyên truyền, cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh; dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tiếp nhận, chăm sóc y tế và thống kê, báo cáo đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh...
- Chỉ đạo tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác phòng, chống bạo trên cơ sở giới, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu tại Mục tiêu do ngành y tế chịu trách nhiệm.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện. Nghiên cứu lồng ghép các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới tại một số bệnh viện tuyến tỉnh.
- Thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ, vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định nghiêm cấm thông báo giới tính thai nhi cho phụ nữ mang thai và người thân của họ tại các cơ sở y tế.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu của mục tiêu 4 của Kế hoạch này.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, các địa phương liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện thí điểm việc đưa nội dung giáo dục về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp học phù hợp, đồng thời xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung về bình đẳng giới; tích cực chỉ đạo triển khai việc rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu đến trường của trẻ em trai và trẻ em gái, đề xuất các giải pháp thiết thực để đảm bảo hoàn thành giáo dục phổ cập tiểu học cho trẻ em, nhất là các địa phương có các xã thuộc khu vực miền núi.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các đơn vị, trường học; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về lĩnh vực thuộc ngành giáo dục và đào tạo quản lý.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 5 của Kế hoạch này.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và thực hành về bình đẳng giới cho các tầng lớp nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông và thu thập thông tin đảm bảo nhạy cảm giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, người làm công tác truyền thông thuộc các cơ quan thông tin báo chí, truyền thông và mạng lưới thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh. Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch này.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Kế hoạch nhân rộng mô hình can thiệp về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
- Truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Triển khai các hoạt động truyền thông nhằm thay đổi quan niệm truyền thống về phân công lao động theo giới trong phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới trong các đợt tuyên truyền ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6), tháng Hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6), ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) và tháng Hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành quy định về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch; xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục tiêu 3 của Kế hoạch này.
Chủ trì xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người; phối hợp với các đơn vị, bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp, xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp vi phạm về bình đẳng giới và bạo lực trên cơ sở giới.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về công tác bình đẳng giới, Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên các ấn phẩm báo chí, phát thanh truyền hình, thông tin tuyên truyền, nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình trong hoạt động bình đẳng giới, đồng thời phê phán các hành vi phân biệt giới, bất bình đẳng giới...
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện trong quý III/2021, đồng thời chỉ đạo triển khai các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương. Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới; kiểm tra, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị. Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ; đánh giá tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch vào năm 2025, 2030. Các báo cáo hằng năm, sơ kết, tổng kết Kế hoạch của đơn vị, địa phương gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (báo cáo hằng năm gửi trước ngày 10/12). Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch, kịp thời báo cáo và kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các mục tiêu trong Kế hoạch.
Quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 13108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 37-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 28/NQ-CP năm 2021 Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 2684/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 298/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 6830/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 13108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 250-KL/TU về tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và phát huy vai trò của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025
Kế hoạch 3239/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 3239/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 01/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Minh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra