- 1Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
- 2Thông tư 44/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2018 về tăng cường biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3228/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;
Căn cứ Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019, cụ thể như sau:
1. Trên cơ sở Kế hoạch số 8899/KH-UBND ngày 22/8/2018 của UBND tỉnh về thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù theo quy định, nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện có tay nghề, tự tạo việc làm, tìm kiếm được việc làm và có thu nhập ổn định cuộc sống, góp phần hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm.
2. Tổ chức thực hiện thống nhất, chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo, đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù, các điều kiện, biện pháp đảm bảo để thực hiện hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
Trong năm 2019, phấn đấu tổ chức đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm, vay vốn cho 100% số người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước thời hạn có điều kiện qua khảo sát (135/135 người), trong đó:
1. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm: 50 người.
2. Tổ chức đào tạo nghề: 54 người.
3. Tổ chức 82 người người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện vay vốn đào tạo nghề, tạo việc làm.
4. Đối với trường hợp người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước thời hạn có điều kiện trở về địa phương trong năm 2019 nếu có nhu cầu đào tạo nghề nghiệp thì sẽ tạo điều kiện theo học các lớp chuẩn bị khai giảng (nếu có).
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, khảo sát thực trạng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm, xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện, tạo điều kiện giúp đỡ cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
b) Tổ chức rà soát, khảo sát thực trạng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trở về địa phương; nghiên cứu xây dựng, mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu, tư vấn việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
c) Thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật thông tin người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện, nhất là về nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn theo theo quy định để tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm
a) Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện theo nhu cầu và thực tiễn thị trường lao động bằng các hình thức như: Tư vấn trực tiếp; tư vấn tập trung; tư vấn tại các phiên giao dịch việc làm; tư vấn qua điện thoại, trang thông tin điện tử.
b) Tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; tạo điều kiện, tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện vào làm việc, giúp họ ổn định cuộc sống, hạn chế tình trạng tái phạm.
3. Công tác đào tạo nghề
a) Lồng ghép với Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh, tổ chức đào tạo nghề cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện với các nghề như lái xe, sửa xe, hàn, cơ khí, may...
b) Tuyên truyền, vận động người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện tham gia các lớp đào tạo nghề để có tay nghề, tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm có thu nhập ổn định cuộc sống.
c) Tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; vay vốn đào tạo nghề nghiệp.
4. Công tác vay vốn đào tạo nghề, tạo việc làm
a) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh được tiếp cận vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm từ Quỹ doanh nhân với an ninh trật tự tỉnh Đồng Nai, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm…
b) Tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm… tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện, bao gồm:
a) Nguồn kinh phí tư vấn, giới thiệu việc làm từ ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Nguồn kinh phí đào tạo nghề từ Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh.
c) Nguồn kinh phí vay vốn đào tạo nghề, tạo việc làm từ Chương trình xóa đói giảm nghèo, Quỹ doanh nhân với an ninh trật tự tỉnh Đồng Nai, Quỹ quốc gia về việc làm và các quỹ xã hội, quỹ từ thiện...
2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh trong công tác tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp, việc làm.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa rà soát, khảo sát thực trạng công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; nghiên cứu xây dựng, mở rộng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu, tư vấn việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
c) Tổ chức đào tạo nghề lái xe cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
d) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này.
đ) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an cấp huyện, Công an cấp xã thường xuyên tổ chức rà soát, lập danh sách và đánh giá nhu cầu đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm của người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện theo quy định.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh được tiếp cận vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm từ Quỹ doanh nhân với an ninh trật tự tỉnh Đồng Nai.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp các đơn vị liên quan, căn cứ vào điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí và thực hiện quyết toán theo quy định.
4. Sở Tư pháp
Thực hiện chức năng trợ giúp pháp lý và cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định. Chủ động cập nhận thông tin về xóa án tích trong việc thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí trong tỉnh tuyên truyền nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị, các tổ chức xã hội và cá nhân trong việc đào tạo nghề nghiệp và giải quyết việc làm, xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện, tạo điều kiện giúp đỡ cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
6. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và tham gia quản lý, giám sát, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện ổn định cuộc sống, chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng tại khu dân cư. Tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm… tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm; xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn đào tạo nghề, tạo việc làm.
9. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND cấp xã thường xuyên thống kê số người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn theo quy định, nhất là nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31/10/2019 để xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm 2020; quan tâm tạo điều kiện tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND cấp xã phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND cấp xã thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, UBND cấp xã vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm… tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
đ) Tổ chức chỉ đạo đào tạo nghề cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện bằng nguồn đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tổ chức giải quyết việc làm, vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện để giúp họ ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng.
e) Phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa hướng dẫn, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn đào tạo nghề, tạo việc làm.
10. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chỉ đạo Công an cấp xã thường xuyên rà soát, thống kê số người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn theo quy định, nhất là về nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm, vay vốn gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/10/2019 để tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và vận động nhân dân trong khu vực dân cư phối hợp chặt chẽ với gia đình quản lý, giáo dục giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giải quyết việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm.
c) Vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện, xóa bỏ tư tưởng kỳ thị, phân biệt đối xử trong tuyển lựa lao động là người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện; tuyên truyền, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia xây dựng các quỹ xã hội, quỹ từ thiện, quỹ tạo việc làm… tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được vay vốn để phát triển sản xuất, tạo việc làm.
11. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình và tài liệu học tập,… để tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện đạt hiệu quả. Tư vấn, hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp.
b) Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp; cấp văn bằng, chứng chỉ đúng quy định cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
12. Các trung tâm dịch vụ việc làm
Thường xuyên tổ chức tư vấn, đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, đề nghị các đoàn thể tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đến các cấp cơ sở để chỉ đạo tổ chức thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12/2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Kế hoạch 646/KH-UBND năm 2017 về thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù theo Nghị định 80/2011/NĐ-CP do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2018 về đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
- 5Quyết định 56/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thành phố năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 về Đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 184/KH-UBND về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tại thành phố Cần Thơ năm 2022
- 1Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù
- 2Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai
- 3Thông tư 44/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2017 đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 646/KH-UBND năm 2017 về thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù theo Nghị định 80/2011/NĐ-CP do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 1620/KH-UBND năm 2018 về đào tạo nghề nghiệp và tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018-2020
- 8Kế hoạch 8899/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2018 về tăng cường biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 56/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thành phố năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 về Đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 184/KH-UBND về đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù tại thành phố Cần Thơ năm 2022
Kế hoạch 3228/KH-UBND thực hiện công tác đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù và người tha tù trước hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- Số hiệu: 3228/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định