- 1Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 322/KH-UBND | An Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2022
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020;
Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh Kiện toàn Tổ tư vấn về đảm bảo an sinh xã hội và Nhóm chuyên viên giúp việc Tổ tư vấn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Tổ tư vấn về đảm bảo an sinh xã hội xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022 với những nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Thời gian qua công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều bước tiến bộ, đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội về chính sách xã hội có sự chuyển biến tích cực, rõ rệt. Đã huy động được sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực, sâu rộng của tầng lớp nhân dân; phát huy truyền thống tốt đẹp, đoàn kết, tương thân, tương ái của dân tộc. Hệ thống chính sách xã hội cơ bản đồng bộ, toàn diện, bảo đảm quyền an sinh xã hội của người dân. Chính sách người có công được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt, đời sống người có công không ngừng được nâng cao. Thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế được Nhà nước và xã hội trợ giúp thường xuyên, kịp thời, hiệu quả. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế ngày càng mở rộng và trở thành trụ cột quan trọng của an sinh xã hội. Hệ thống dịch vụ xã hội được cải thiện, cơ bản đảm bảo quyền học tập, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông của nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, việc thực hiện một số chính sách an sinh xã hội còn có những hạn chế, bất cập, như: Một số chính sách chưa bao phủ hết các nhóm đối tượng; chất lượng an sinh xã hội có mặt còn hạn chế, đời sống của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn nhất là ở vùng sâu, vùng sa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những hạn chế, bất cập nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Bên cạnh đó, nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể về vai trò, vị trí chính sách xã hội chưa sâu sắc và đầy đủ; công tác tuyên truyền, vận động nhân dân có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức; chính sách xã hội nhiều, nhưng còn dàn trải; năng lực tổ chức và nguồn lực thực hiện còn hạn chế.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khoảng 20.000 người (số lao động nữ được học nghề nghiệp chiếm ít nhất 41,5%), số lượng tốt nghiệp là 15.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 27%.
- Trong năm 2022, đưa 200 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
- Củng cố, duy trì 100% số xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ và người có công đã được công nhận. Phấn đấu 100% gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa toàn tỉnh trong năm 2022 đạt 4 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm từ 1% - 1,2%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân từ 3% - 4%/năm. Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; 100% người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng.
- Phấn đấu 75% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt các tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em*. Giảm 20% số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực so với năm 2021; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại khi phát hiện được lập hồ sơ quản lý và hỗ trợ phù hợp, kịp thời; 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển. Vận động đóng góp Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh 4 tỷ đồng/năm. 100% trường hợp có nhu cầu trợ giúp về bạo lực trên cơ sở giới được trợ giúp bằng các hình thức khác nhau; 100% các xã nông thôn mới có địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
- Phấn đấu tỷ lệ người nghiện ma túy được tham gia các chương trình điều trị cai nghiện đạt 50% so với số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Đảm bảo 100% nạn nhân bị mua bán trở về được hỗ trợ, được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và đảm bảo cơ sở vật chất cho việc tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 100% số người bán dâm phát hiện được cập nhật hồ sơ theo dõi, quản lý tại địa phương được hỗ trợ các hình thức như: tư vấn, vay vốn, dạy nghề, giới thiệu việc làm, ổn định cuộc sống tại cộng đồng.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92% dân số.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: Năm 2022.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
1.1. Về chính sách ưu đãi người có công
Quản lý và thực hiện đúng, đủ, kịp thời, công bằng chế độ ưu đãi đối với người có công theo quy định đối với người có công với cách mạng và thân nhân, cựu chiến binh và thân nhân theo quy định pháp luật và các chế độ ưu đãi khác, nhiệm vụ liên quan chính sách người có công khác. Phối hợp đẩy mạnh phong trào Đền ơn đáp nghĩa, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng.
Rà soát, thẩm định có giải pháp phù hợp giải quyết dứt điểm tất cả các hồ sơ người có công tồn đọng. Thực hiện công tác điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Củng cố, duy trì và nâng chất các xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý và thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công tại cơ sở. Tổ chức tập huấn chính sách người có công đối với cán bộ phụ trách cấp xã và cán bộ chi trả chính sách.
1.2. Về công tác giảm nghèo - bảo trợ xã hội
Tăng cường các giải pháp để thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản và thích ứng với biến đổi khí hậu; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội, không ngừng cải thiện nâng cao tinh thần, vật chất, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án, Đề án giai đoạn 2021-2025 (Đề án hỗ trợ người khuyết tật tỉnh An Giang; Đề án “Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Chương trình phát triển công tác xã hội; Kế hoạch triển khai đề án nhân rộng mô hình, Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau,…).
Đảm bảo trợ cấp kịp thời và thực hiện đầy đủ chính sách cho các đối tượng trợ giúp xã hội. Quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội. Củng cố, mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
Đảm bảo cứu trợ kịp thời cho các đối tượng gặp thiên tai, tai nạn rủi ro đột xuất và đảm bảo trợ cấp thường xuyên kịp thời cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng theo quy định. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo. Quan tâm hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội từ thiện, tổ chức hoạt động xã hội; củng cố, mở rộng các hoạt động trợ giúp các đối tượng yếu thế.
1.3. Về việc làm và giáo dục nghề nghiệp
- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp năng động, sáng tạo, nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng nghiệp, tuyển sinh và đào tạo nghề thích ứng với tình hình dịch bệnh Covid-19 có thể tiếp tục diễn biến phức tạp trong thời gian tới và phù hợp với thực tiễn của đơn vị, địa phương. Đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, của doanh nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung đổi mới, nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo nghề nghiệp với tư vấn hướng nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động. Rà soát, kiện toàn và củng cố tổ chức hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; sắp xếp bộ máy tinh gọn, năng động, hiệu quả, chú trọng nâng cao năng lực, quản lý chất lượng và đề cao tính tự chủ của cơ sở, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu.
Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt, kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, đẩy mạnh hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Công tác lao động- việc làm-ATLĐ- BHXH:
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, tiền lương, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách có liên quan đến lao động tại các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động; tích cực hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động.
Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp; phối hợp với các ngành chức năng thực hiện quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh,… kịp thời đề xuất giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi nghỉ việc.
Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động; xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động; có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1.4. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tạo dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em. Tập trung tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2025; các Chương trình, kế hoạch, dự án giai đoạn 2021 - 2025; tập trung hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14- CT/TU ngày 29/5/2012 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tích cực hướng dẫn các địa phương, xây dựng và nhân rộng mô hình xã phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em, mô hình “Ngôi nhà an toàn - phòng tránh tai nạn thương tích trẻ em”, mô hình sinh hoạt Câu lạc bộ trẻ em… Chủ động có kế hoạch tổ chức thực hiện tốt các điểm giữ trẻ mùa lũ hàng năm; kế hoạch thăm, tặng quà và tổ chức vui chơi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS... trong các dịp hè, lễ, Tết. Thực hiện tốt các hoạt động của Dự án “ Nâng cao năng lực phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tích cực vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em, huy động nguồn lực hỗ trợ các hoạt động chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, dạy nghề cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt tập trung hỗ trợ phẫu thuật nhân đạo cho trẻ bị bệnh, bị dị tật, khuyết tật... Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động các trung tâm, văn phòng công tác xã hội, đường dây nóng bảo vệ trẻ em; tích cực phối hợp đẩy mạnh các hoạt động tư vấn bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tại các địa phương cơ sở và thực hiện tốt việc quản lý ca đối với đối tượng theo quy định.
1.5. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Trong năm 2022, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thu hút, hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ y tế tại các đơn vị trực thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp Tòa án hoàn thành Quy chế và triển khai áp dụng hình thức xét xử trực tuyến đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Điều tra khảo sát, thống kê, phân loại, tổ chức cai nghiện, dạy nghề, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện theo Chương trình số 627/Ctr-UBND ngày 20/10/2021 về phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tạo trang website, mạng xã hội triển khai đường dây nóng cung cấp thông tin và tư vấn cai nghiện ma túy. Tiếp tục duy trì mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng” trong năm 2022.
Tăng cường hoạt động Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp tỉnh, huyện. Tổ chức ít nhất 02 đợt kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động mại dâm. Tổ chức ít nhất 02 lớp tập huấn nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ thuộc Đội Kiểm tra liên ngành 178.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan và địa phương tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu và lập thủ tục hồ sơ cho nạn nhân trở về gia đình theo quy định pháp luật. Tổ chức đoàn công tác kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ nạn nhân tại địa phương. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
Triển khai, thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng biên giới, thúc đẩy phát triển, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giữ vững ổn định an ninh chính trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn vùng dân tộc, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các hình thức bảo hiểm xã hội, mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội; trong đó quan tâm đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân dân. Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về bảo hiểm xã hội; bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới trường mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học,…. Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy và học. Tập trung phát triển nhân lực cạnh tranh phục vụ thị trường lao động trong và ngoài nước.
Tập trung nâng chất hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập; quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi.
5. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin - truyền thông
- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; áp dụng cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp; tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bảo đảm mức tối thiểu về nước sạch cho người dân; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của dân cư, đặc biệt là dân cư nông thôn, vùng dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục triển khai mục tiêu đề án An Giang điện tử; chuyển đổi số: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh. Tập trung xây dựng và triển khai “Trung tâm giám sát, điều hành thông minh” (IOC) tỉnh An Giang.
Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước; Nhân rộng mô hình một cửa và tiến tới liên thông một cửa tại các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp và người dân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài tỉnh về những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tập trung tuyên truyền, giới thiệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh ra bên ngoài. Đồng thời theo dõi, quản lý chặt chẽ nội dung thông tin trên các cơ quan báo chí, truyền thông để kịp thời xử lý tốt các loại thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của tỉnh.
Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở hành nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập.
Tiếp tục quan tâm đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc của địa phương. Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu hẹp giữa các vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm hướng các hoạt động thể dục, thể thao phục vụ người dân, nhằm nâng cao sức khỏe để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm và sự kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án về chính sách đảm bảo an sinh xã hội và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu, hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội. Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí dự toán chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế: Tham mưu triển khai các chương trình, đề án về y tế; cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở; quan tâm ưu tiên các xã, có điều kiện về kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tham mưu xây dựng hệ thống mạng lưới hỗ trợ tư vấn chuyên môn ở tuyến trạm y tế nhằm phát triển dịch vụ phục chăm sóc y tế toàn diện cho người dân, nhất là các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào tạo trên địa bàn. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về thông tin, truyền thông theo Kế hoạch. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội, về đảm bảo an sinh xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách về an sinh xã hội trên địa bàn.
6. Sở Xây dựng: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nhà ở theo Kế hoạch. Tham mưu việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; phối hợp triển khai các hoạt động hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và triển khai các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, hộ nghèo giai đoạn 2021-2025 theo các chương trình, chính sách của Trung ương.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu thực hiện Chương trình mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về bảo đảm nước sạch theo Kế hoạch đề ra.
8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Tham mưu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Dân tộc: Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Các sở, ngành liên quan: Tham gia triển khai nội dung Kế hoạch trong phạm vi và nội dung, chức năng nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.
11. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải ngân các nguồn vốn vay cho các nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn; trong đó quan tâm đến việc cho vay giải quyết việc làm, vốn vay cho hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, sinh viên và vay xuất khẩu lao động.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia phổ biến, thực hiện, vận động các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
13. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và từng cán bộ, đảng viên; đặc biệt là làm cho người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc và tự nguyện tham gia”.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phù hợp với thực tế của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn, bảo đảm không bỏ sót đối tượng thuộc diện thụ hưởng trợ giúp xã hội.
Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu các thành viên Tổ tư vấn về đảm bảo an sinh xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Tổ trưởng Tổ tư vấn theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
* Theo đúng tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- 1Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022
- 4Nghị quyết 106/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 72/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kết luận 92-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1983/QĐ-TTg năm 2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022
- 10Nghị quyết 106/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 72/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 322/KH-UBND thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2022
- Số hiệu: 322/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định