Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3215/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 28 tháng 3 năm 2024 |
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị định 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 về triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 01/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Khánh Hòa - năm 2024;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 07/TTr-BDT ngày 21 tháng 3 năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thực hiện Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - năm 2024, với các nội dung như sau:
1. Mục đích
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ và đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm đôn đốc, kịp thời phát hiện chấn chỉnh những sai sót, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình của các đơn vị, địa phương; đồng thời đề xuất, kiến nghị các bộ, ngành trung ương, các cơ quan có thẩm quyền và UBND tỉnh giải quyết kịp thời theo quy định; phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh; góp phần thực hiện có hiệu quả Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Yêu cầu
- Triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình phải đúng Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2022/TT-UBDT); đồng thời bám sát các văn bản pháp luật, nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình của trung ương, của UBND tỉnh và các sở ngành giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2024.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình đảm bảo đồng bộ, khoa học, tránh chồng chéo, trùng lắp nội dung, gây khó khăn cho các đơn vị được kiểm tra, giám sát.
1. Phạm vi
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng
a) Chủ Dự án, chủ Tiểu dự án, chủ Nội dung thành phần, chủ đầu tư các dự án, hoạt động thuộc Chương trình.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Thời gian thực hiện: Quý I, II, III, IV năm 2024
2. Hình thức thực hiện
- Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ, đột xuất theo quy định;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia, Tổ công tác Chương trình thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá đột xuất phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành trung ương và của UBND tỉnh.
1. Nội dung kiểm tra, giám sát
a) Việc xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch năm 2024; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai Chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý Chương trình, Dự án, Tiểu Dự án, nội dung thành phần...
b) Tình hình thực hiện Chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng, kế hoạch thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
c) Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có).
d) Năng lực tổ chức thực hiện, việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, cơ quan chủ quản Chương trình.
đ) Việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá Chương trình của chủ Dự án thành phần.
e) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
a) Nội dung đánh giá năm 2024.
- Công tác quản lý Chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin; công tác chấp hành chế độ giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
b) Nội dung đánh giá đột xuất
- Theo yêu cầu của các Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh (nếu có).
- Theo đề xuất của các chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, cơ quan chủ quản Chương trình và tình hình thực tế triển khai.
- Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư; mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt.
- Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
- Đề xuất các giải pháp cần thiết.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2024.
3. Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Quyền, nội dung, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án, hoạt động thuộc Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 74 Luật Đầu tư công; Điều 85, Điều 86 và Điều 87 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/06/2021, Điều 33 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 và Nghị định 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ và các quy định trong Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/05/2022 của Ủy ban Dân tộc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban quản lý xã) phối hợp với Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội, các thôn, tổ chức tham vấn cộng đồng và hộ gia đình, người dân hưởng lợi để rà soát, xác thực các thông tin, số liệu, báo cáo của đơn vị thực hiện về dự án, hoạt động cụ thể triển khai trên địa bàn xã nhằm phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
4. Quy trình, phương pháp, biểu mẫu kiểm tra, giám sát, đánh giá
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/05/2022 của Ủy ban Dân tộc.
5. Hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa của Chương trình
- Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa (báo cáo theo thời gian thực hiện bằng phần mềm ứng dụng trên nền tảng di động), theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc khi hệ thống đi vào hoạt động.
- Số liệu cập nhật chính thức lên hệ thống thông tin quản lý, báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hóa của Chương trình phải được người có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị phê duyệt, theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
- Việc cập nhật số liệu báo cáo tiến độ, giám sát, đánh giá vào hệ thống thông tin quản lý được thực hiện thường xuyên, ngay khi có phát sinh về tiến độ, giải ngân và khi hoàn thành dự án, tiểu dự án, nội dung hoạt động và các cuộc giám sát, đánh giá.
- Các cơ quan, đơn vị phân công cụ thể bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm cập nhật số liệu và sử dụng hệ thống thông tin quản lý.
Kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán kinh phí năm 2023 chuyển sang năm 2024 và nguồn vốn được phân bổ trong năm 2024 của Tiểu dự án 3 “Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình” thuộc Dự án 10 của Chương trình; nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan trung ương theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình trên địa bàn tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo quy định.
- Thành lập Đoàn Kiểm tra, giám sát liên ngành đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình trong năm 2024.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần cấp tỉnh)
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, chủ đầu tư thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo chức năng và phạm vi quản lý.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần thuộc Chương trình được phân công chủ trì;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần do sở, ban, ngành chủ trì quản lý, gửi báo cáo cho Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan theo chức năng và phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, ban cấp huyện (chủ Dự án, Tiểu dự án, Nội dung thành phần cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp xã
Căn cứ Kế hoạch này và hướng dẫn của Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan (nếu có) xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn. Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn cho UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) theo quy định.
4. Các đơn vị được phân bổ kinh phí kiểm tra, giám sát Chương trình
Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, đánh giá theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được luật pháp quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường công tác giám sát thực hiện Chương trình; phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình và gửi báo cáo kiến nghị, đề xuất (nếu có) về UBND tỉnh thông qua Ban Dân tộc.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa - năm 2024; đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hội, đoàn thể có liên quan, nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban dân tộc) xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Kế hoạch 660/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 159/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 2718/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Sơn La năm 2024-2025
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 5Thông tư 01/2022/TT-UBDT quy định về Quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Nghị quyết 76/NQ-HĐND về phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình
- 7Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Kế hoạch 660/KH-UBND năm 2022 về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 10Kế hoạch 158/KH-UBND năm 2023 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 355/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 tỉnh Khánh Hòa - Năm 2024
- 12Kế hoạch 159/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Kế hoạch 2718/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Sơn La năm 2024-2025
Kế hoạch 3215/KH-UBND thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 10 kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa - năm 2024
- Số hiệu: 3215/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Tấn Tuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra