Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3211/KH-UBND | Kon Tum, ngày 25 tháng 9 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SÂM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 và Quyết định số 3493/QĐ-BNN-LN ngày 18 tháng 8 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045";
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 3011/SNN-KH ngày 08 tháng 9 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển Sâm Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum, quyết tâm đưa tỉnh Kon Tum thành vùng trồng Sâm Ngọc Linh trọng điểm của quốc gia và trở thành trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước vào năm 2025. Đến năm 2030 diện tích rừng có trồng Sâm Ngọc Linh đạt trên 10.000 ha. Phát triển Sâm Ngọc Linh trở thành ngành hàng quan trọng, tăng nguồn thu của địa phương, nâng cao thu nhập cho nhân dân vùng trồng sâm; Nâng tầm thương hiệu sản phẩm Sâm Ngọc Linh Kon Tum trên trường quốc tế.
2. Yêu cầu
- Phát triển Sâm Ngọc Linh gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, đảm bảo cải thiện sinh kế cho người dân có tham gia vào Chương trình; sản phẩm Sâm Ngọc Linh hướng đến tiêu chuẩn GAP-WHO, GMP-WHO và tham gia vào sản xuất thuốc điều trị bệnh.
- Sâm Ngọc Linh được sản xuất, chế biến đa dạng các sản phẩm OCOP, thực phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm bổ dưỡng cho nhu cầu thị trường bằng các công nghệ hiện đại và đáp ứng các tiêu chuẩn GAP-WHO, GMP-WHO.
- Các đơn vị, địa phương rà soát, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể hóa các nhiệm vụ giải pháp của Chương trình để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện Chương trình đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động nghiên cứu, sản xuất, chế biến, tiêu thụ Sâm Ngọc Linh.
- Đến năm 2030 tỉnh Kon Tum phát triển Sâm Ngọc Linh theo hướng chuỗi giá trị gia tăng quy mô hàng hóa.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển Sâm Ngọc Linh thành ngành kinh tế mũi nhọn có giá trị kinh tế cao cho địa phương, là sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành dược liệu gồm: Sản phẩm OCOP, thực phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm bổ dưỡng, mỹ phẩm và thuốc dược liệu mang thương hiệu sản phẩm quốc gia..., nâng tầm vị thế thương hiệu sản phẩm Sâm Ngọc Linh Kon Tum trên thị trường trong nước và quốc tế; góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo tồn nguồn gen Sâm Ngọc Linh ngoài tự nhiên gắn với bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng.
- Diện tích có trồng Sâm Ngọc Linh đến năm 2025 khoảng 4.500 ha (khoảng 45 triệu cây); đến năm 2030 diện tích có trồng Sâm Ngọc Linh khoảng 10.000 ha (100 triệu cây), trong đó diện tích trồng Sâm Ngọc Linh được cấp mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đến năm 2045, phát triển Sâm Ngọc Linh trong toàn bộ diện tích vùng chỉ dẫn địa lý, mở rộng vùng trồng ở nơi có điều kiện phù hợp.
- Sản lượng Sâm Ngọc Linh có thể khai thác từ năm 2025 đạt trên 20 tấn/năm (diện tích khai thác trên 60 ha/năm), đảm bảo nguồn gốc vùng trồng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh theo tiêu chuẩn VietGap, GACP-WHO hoặc tương đương. Đến năm 2045, sản lượng có thể khai thác đạt 50 tấn/năm gắn với chế biến các sản phẩm như: OCOP, thực phẩm, thực phẩm bổ dưỡng, thực phẩm bổ sung, nước giải khát... từ nguyên liệu Sâm Ngọc Linh; đồng thời cung cấp nguyên liệu Sâm Ngọc Linh cho ngành Công nghiệp sản xuất thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
- Đầu tư, xây dựng các cơ sở sơ chế và chế biến sâu các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất theo chuỗi, đến năm 2030 hình thành các cơ sở sản xuất sản phẩm bằng công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP - WHO (thực hành sản xuất tốt).
- Đến năm 2045, Sâm Ngọc Linh trở thành ngành hàng chủ lực xuất khẩu, tạo nguồn thu quan trọng cho địa phương, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước sản xuất sâm lớn trên thế giới.
III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SÂM NGỌC LINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
1. Quy hoạch vùng sản xuất Sâm Ngọc Linh
Tổng diện tích quy hoạch 31.742,8 ha, thuộc địa bàn 2 huyện Đăk Glei và Tu Mơ Rông trong đó:
- Quy hoạch vùng đệm: Diện tích 14.754,5 ha (độ cao từ 1.200 m - 1.500 m) hình thành vành đai bảo vệ vùng quy hoạch, bảo vệ môi trường, sinh thái và ổn định khí hậu tạo điều kiện thích nghi để phát triển sâm trong vùng quy hoạch.
- Quy hoạch vùng lõi (vùng trồng sâm): Diện tích 16.988,3 ha, có độ cao 1.500 m trở lên (gồm rừng giàu 9.826,5 ha, rừng trung bình 6.555,4 ha, rừng nghèo 606,4 ha).
2. Về phát triển diện tích trồng Sâm Ngọc Linh
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 1.165 hộ gia đình; 30 nhóm hộ, tổ liên kết sản xuất và 5 doanh nghiệp sản xuất Sâm Ngọc Linh với tổng diện tích đã trồng khoảng 1.784 ha; đến 2025 diện tích khai thác khoảng 60ha/năm (khoảng 600 ngàn cây). Trong diện tích này (không bao gồm số diện tích đã khai thác hàng năm) có khoảng 7,9 triệu cây Sâm Ngọc Linh có cho thu hoạch quả với khoảng 19,8 triệu hạt/năm và sản xuất được 14 triệu cây; với nguồn giống Sâm Ngọc Linh hiện có trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân trồng có thể trồng mới và trồng dặm lại diện tích hao hụt ước khoảng 1.000ha/năm.
3. Về công nghiệp chế biến Sâm Ngọc Linh
Tỉnh Kon Tum bước đầu hình thành được chuỗi liên kết từ trồng, thu hoạch, chế biến và phân phối sản phẩm Sâm Ngọc Linh. Các sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường trong nước như: Rượu sâm SK5, tinh sâm SK5, trà túi lọc sâm SK5; Mật ong sâm SK5; thực phẩm bổ sung nước tăng lực SK5 Sói đêm; Nước giải khác dưỡng da NoLiKo, Collagen Sâm Ngọc linh, Viên nang mềm Sâm ngọc linh; Cao khô Sâm Ngọc Linh; Trà Ô long sâm Ngọc Linh...
4. Khó khăn vướng mắc
Việc đầu tư và phát triển dược liệu trên địa bàn tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc đó là:
- Tỉnh Kon Tum có hơn 50% diện tích quy hoạch phát triển Sâm Ngọc Linh nằm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, do đó việc phát triển Sâm Ngọc Linh còn nhiều hạn chế vì Luật Lâm nghiệp không cho phép tác động vào rừng đặc dụng.
- Công tác quản lý giống cây giống Sâm Ngọc Linh đảm bảo chất lượng, nguồn gốc rõ ràng gặp nhiều khó khăn vì chưa được Bộ Nông nghiệp công nhận là cây trồng chính.
- Công tác quản lý chất lượng Sâm Ngọc Linh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc xác định về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng sâm Ngọc Linh; nhiều sản phẩm sâm khác giả thương hiệu Sâm Ngọc Linh đã xuất hiện trên thị trường đã làm ảnh hưởng đến danh tiếng, thương hiệu Sâm Ngọc Linh, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Vốn đầu tư để phát triển Sâm Ngọc Linh rất lớn, ước tính suất đầu tư trồng mới từ 05 - 08 tỷ đồng/ha Sâm Ngọc Linh.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục liên quan đến công tác xác định giá cho thuê rừng để thực hiện các dự án đầu tư trồng Sâm Ngọc Linh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Công tác thông tin truyền thông
- Quán triệt, tuyên truyền và phổ biến sâu rộng về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với việc đầu tư, phát triển và chế biến Sâm Ngọc Linh gắn với tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng tạo sinh thái để phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng.
- Xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông phát triển thương hiệu Sâm Ngọc Linh đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum; Ủy ban nhân dân các huyện có trồng Sâm Ngọc Linh.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tổ chức Hội thảo triển khai Chương trình Sâm Ngọc Linh
Tổ chức Festival Sâm Ngọc Linh theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Đề án Festival Sâm Ngọc Linh.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
3. Bảo tồn gắn với phát triển vùng trồng Sâm Ngọc Linh
- Khảo sát đánh giá Sâm Ngọc Linh có phân bố trong rừng tự nhiên (nếu có) trên cơ sở đó xây dựng vùng bảo tồn nguyên vị (in situ) và vườn sưu tập (ex situ); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo tồn, phát triển nguồn gen cây Sâm Ngọc Linh.
- Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình di thực cây Sâm Ngọc Linh ở các vùng có điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng tương đồng, đảm bảo theo đúng quy định về đất đai, lâm nghiệp, đa dạng sinh học và pháp luật khác có liên quan để có cơ sở khuyến cáo, nhân rộng, mở rộng vùng chỉ dẫn địa lý (không thực hiện di thực cây Sâm Việt Nam vào trồng trong rừng đặc dụng, nơi không có phân bố tự nhiên).
- Thúc đẩy việc hình thành các cơ sở sản xuất giống hiện đại, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, kiểm soát nguồn gốc giống đáp ứng nhu cầu phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
- Lập hồ sơ quản lý, cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc đối với diện tích Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các hình thức hợp tác trong trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm Sâm Ngọc Linh. Phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác trong nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm Sâm Ngọc Linh; hỗ trợ, tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm đáp ứng các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm. Hỗ trợ xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm Sâm Ngọc Linh.
- Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện trồng, chăm sóc, khai thác Sâm Ngọc Linh và xây dựng các công trình hạ tầng vùng trồng Sâm đảm bảo đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, không làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm chức năng của rừng, không để bị lợi dụng, hợp thức hóa các sai phạm các quy định về bảo vệ và phát triển rừng, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng trừ sâu bệnh hại trên cây Sâm Ngọc Linh cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cơ chế, chính sách của địa phương nhằm khuyến khích liên kết sản xuất, tích tụ đất đai để hình thành vùng trồng thâm canh cây Sâm Ngọc Linh tập trung.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, phát triển Sâm Ngọc Linh theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, gắn với thị trường tiêu thụ.
- Quản lý (thanh tra, kiểm tra) chặt chẽ công tác sản xuất, buôn bán giống cây Sâm Ngọc Linh trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; xử lý nghiêm đối với những tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng giống Sâm Ngọc Linh vi phạm pháp luật.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
4. Nghiên cứu khoa học và quản lý chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh
- Theo dõi, cập nhật, chuyển giao các kết quả nghiên cứu nhân giống vô tính và hoàn thiện quy trình sản xuất giống Sâm Ngọc Linh thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc gia Sâm Ngọc Linh để triển khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tập trung nghiên cứu, đầu tư khoa học công nghệ cho phát triển sản xuất giống Sâm Ngọc Linh đáp ứng nhu cầu sản xuất ở quy mô hàng hóa.
- Tham mưu cấp thẩm quyền mở rộng chỉ dẫn địa lý ở những vùng phù hợp cho phát triển Sâm Ngọc Linh.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương hoàn thiện, đưa vào vận hành cơ sở kiểm định chất lượng Sâm Ngọc Linh đã được đầu tư.
- Thực hiện có hiệu quả các đề tài/nhiệm vụ khoa học công nghệ về Sâm Ngọc Linh, chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng đến khai thác, chế biến, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
5. Thúc đẩy chế biến, các sản phẩm Sâm Ngọc Linh bền vững theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng chính sách thúc đẩy ưu tiên các doanh nghiệp có tiềm lực, uy tín đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến Sâm Ngọc Linh hiện đại gắn với vùng nguyên liệu; quản lý chất lượng các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh bao gồm: thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, hóa mỹ phẩm, sản phẩm thực dưỡng… theo tiêu chuẩn chất lượng GMP-WHO (hướng dẫn thực hành sản xuất tốt) hoặc tương đương. Quản lý chất lượng các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh bao gồm: Sản phẩm OCOP, thực phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng, mỹ phẩm và cung cấp nguồn nguyên liệu Sâm Ngọc Linh sau chế biến thô cho ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thuốc dược liệu.
- Nghiên cứu tham mưu lĩnh vực đầu tư phát triển công nghiệp dược theo Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu sản xuất trong nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 lấy cây Sâm Ngọc Linh làm chủ lực.
- Nghiên cứu chế biến sâu các sản phẩm Sâm Ngọc Linh trong sản xuất thuốc điều trị bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
- Tập huấn kỹ thuật thu hoạch, bảo quản và chế biến Sâm Ngọc Linh. Thực hiện thu hoạch, bảo quản, chế biến Sâm Ngọc Linh theo nguyên tắc GACP-WHO tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn, có khả năng cạnh tranh.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
6. Xây dựng phát triển thương hiệu, thị trường, xúc tiến thương mại
- Hỗ trợ, đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển thương mại điện tử, đưa Sâm Ngọc Linh tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, chế biến, tiêu thụ và kinh doanh các sản phẩm Sâm Ngọc Linh bền vững theo chuỗi giá trị.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để Sâm Ngọc Linh thành ngành hàng mang thương hiệu quốc gia và có uy tín trên thị trường quốc tế.
- Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm chế biến từ Sâm Ngọc Linh, đảm bảo các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Tham mưu tổ chức các Hội chợ triển lãm, Hội chợ thương mại trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
7. Tập trung nguồn lực đầu tư và xúc tiến đầu tư phát triển Sâm Ngọc Linh
- Bố trí ngân sách địa phương theo kế hoạch trung hạn và hằng năm thực hiện các nhiệm vụ Chương trình thuộc trách nhiệm của ngân sách tỉnh, phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành. Đề xuất nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Lồng ghép các cơ chế, chính sách, vốn đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia: Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để thực hiện Chương trình phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
- Xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế, năng lực kinh nghiệm trong lĩnh vực chế biến dược liệu đầu tư tại tỉnh Kon Tum. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với người dân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, khai thác, chế biến sản phẩm gắn với sản xuất theo chuỗi, tạo giá trị gia tăng của sản phẩm, phát triển kinh tế cho người dân.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
8. Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng trồng Sâm Ngọc Linh gắn với phát triển hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở sản xuất giống Sâm Ngọc Linh hiện đại đảm bảo chất lượng và khả năng cung ứng giống có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu, bệnh hại gắn với quy mô diện tích vùng trồng và quản lý, truy xuất nguồn gốc giống.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông, điện, hạ tầng thiết yếu khác kết nối đến các huyện, xã có vùng nguyên liệu trồng Sâm Ngọc Linh và các cơ sở chế biến thông qua lồng ghép thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn vốn đầu tư công.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Chương trình.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn huyện và đơn vị có liên quan thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
9. Rà soát đất đai cho vùng chuyên canh cây Sâm Ngọc Linh
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, xác định vùng trồng Sâm Ngọc Linh tích hợp vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum đến 2030 tầm nhìn đến 2045.
- Đẩy nhanh tiến độ giao, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng theo quy định để đảm bảo quỹ đất cho gây trồng, chăm sóc, khai thác phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng theo đúng quy định pháp luật.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện: Đăk Glei, Tu Mơ rông và đơn vị có liên quan thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Phụ lục kèm theo.
10. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc đầu tư phát triển, chế biến Sâm Ngọc Linh
- Tổ chức lại công tác quản lý nhà nước về Sâm Ngọc Linh theo hướng bảo đảm phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương, gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, giải quyết các vấn đề bất cập, khó khăn trong triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư, phát triển và chế biến Sâm Ngọc Linh, nhất là các dự án có thuê rừng theo quy định của pháp luật. Quản lý, bảo tồn hiệu quả nguồn giống tại địa phương. Tăng cường quản lý, bảo vệ thương hiệu Sâm Ngọc Linh Kon Tum và các dược liệu khác; trong đó, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại trong kinh doanh Sâm Ngọc Linh.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho từng Sở ngành và địa phương cụ thể.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Hoàn thành trong quý IV năm 2023 và tiếp tục thực hiện thường xuyên.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển Sâm Ngọc Linh.
Tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế, nhất là các quốc gia có ngành công nghiệp nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sâm phát triển; tăng cường hợp tác chuyển giao khoa học công nghệ về nghiên cứu, phát triển giống, quy trình canh tác phát triển vùng nguyên liệu, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm Sâm Ngọc Linh.
* Đơn vị tham mưu thực hiện: Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công Nghệ và đơn vị có liên quan thực hiện.
* Thời gian, kết quả thực hiện: Thường xuyên.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị được giao nhiệm vụ rà soát xây dựng Kế hoạch/Dự án đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giao vốn thực hiện.
2. Các cơ quan tham mưu giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và các Bộ, ngành Trung ương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, các chủ rừng và các đơn vị liên quan chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả và theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 3211/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Kết quả |
1 | Tuyên truyền và phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với việc đầu tư, phát triển và chế biến Sâm Ngọc Linh. Xây dựng kế hoạch triển khai chiến dịch truyền thông phát triển thương hiệu Sâm Ngọc Linh đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đài phát thanh truyền hình; Báo Kon Tum; UBND các huyện có trồng Sâm Ngọc Linh. | Thường xuyên | - Phóng sự, tin bài về chủ trương phát triển Sâm Ngọc Linh; - Cán bộ, Nhân dân, tổ chức cá nhân biết rõ chủ trương của Đảng, Nhà Nước về phát triển Sâm Ngọc Linh |
2 | Khảo sát phân bố trong rừng tự nhiên (nếu có); xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo tồn, phát triển nguồn gen cây Sâm Ngọc Linh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện Đăk Glei; Tu Mơ Rông và các đơn vị có liên quan | Năm 2024 | Báo cáo kết quả khảo sát phân bố Sâm Ngọc Linh và cơ sở dữ liệu về bảo tồn, phát triển nguồn gen cây Sâm Ngọc Linh |
3 | Hình thành các cơ sở sản xuất giống và quản lý chất lượng, kiểm soát nguồn gốc giống. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện Đăk Glei; Tu Mơ Rông và các đơn vị khác có liên quan | Thường xuyên | Ít nhất có 5 cơ sở sản xuất giống Sâm Ngọc Linh đạt tiêu chuẩn |
4 | Lập hồ sơ quản lý, cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; UBND các huyện Đăk Glei; Tu Mơ Rông và các đơn vị khác có liên quan | 2023-2024 | Hồ sơ quản lý, cấp mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc Sâm Ngọc Linh |
5 | Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm Sâm Ngọc Linh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | 2023-2025 | Ít nhất 1-2 chuỗi liên kết sản xuất. |
6 | Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện trồng, chăm sóc, khai thác Sâm Ngọc Linh và xây dựng các công trình hạ tầng trong vùng trồng Sâm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
7 | Tham mưu cơ chế, chính sách của địa phương khuyến khích liên kết sản xuất, tích tụ đất đai để hình thành vùng trồng chuyên canh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
|
8 | Tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ và phòng trừ sâu bệnh hại | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Kiểm soát được sâu bệnh hại trên cây Sâm Ngọc Linh |
8 | Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, phát triển Sâm theo chuỗi giá trị, chế biến sâu, gắn với thị trường tiêu thụ. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
9 | Quản lý (thanh tra, kiểm tra) chặt chẽ công tác sản xuất, buôn bán giống cây sâm trên địa bàn theo thẩm quyền | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
10 | Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình di thực cây Sâm Ngọc Linh ở các vùng có điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng tương đồng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | 2024-2025 | 1-2 mô hình |
11 | Phát triển các hình thức hợp tác trong trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm Sâm Ngọc Linh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
12 | Theo dõi, cập nhật chuyển giao các kết quả nghiên cứu nhân giống vô tính và hoàn thiện quy trình sản xuất giống sâm Ngọc Linh thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc gia sâm Ngọc Linh để triển khai ứng dụng trong thực tiễn sản xuất trên địa bàn tỉnh”. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2025-2025 | Quy trình nhân giống vô tính cây Sâm Ngọc Linh |
13 | Tham mưu cấp thẩm quyền mở rộng chỉ dẫn địa lý ở những vùng phù hợp cho phát triển Sâm Ngọc Linh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023-2025 | Quyết định của Cục sở hữu trí tuệ về vùng chỉ dẫn địa lý sâm Ngọc Linh |
14 | Hoàn thiện và triển khai thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Ngọc Linh cho sản phẩm Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023 | Cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho các tổ chức/cá nhân trên địa bàn tỉnh |
15 | Khẩn trương hoàn thiện, đưa vào vận hành cơ sở kiểm định chất lượng Sâm Ngọc Linh đã được đầu tư | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023 |
|
16 | - Thực hiện có hiệu quả các đề tài/nhiệm vụ khoa học công nghệ về Sâm Ngọc Linh, chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
17 | - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng đến khai thác, chế biến, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2024-2025 |
|
18 | Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu; quản lý chất lượng các cơ sở sản xuất các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh. | Sở Y tế | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023-2024 | Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh |
19 | Tập huấn kỹ thuật thu hoạch, bảo quản và chế biến Sâm Ngọc Linh. Thực hiện thu hoạch, bảo quản, chế biến Sâm Ngọc Linh theo nguyên tắc GACP-WHO tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn, có khả năng cạnh tranh | Sở Y tế | Các đơn vị có liên quan | 2023-2025 | Theo kế hoạch được ban hành |
20 | Đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển thương mại điện tử, đưa các sản phẩm Sâm Ngọc Linh tham gia các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
21 | Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, chế biến, tiêu thụ và kinh doanh các sản phẩm Sâm Ngọc Linh bền vững theo chuỗi giá trị. | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Có doanh nghiệp được hỗ trợ |
22 | Tham mưu tổ chức các Hội chợ triển lãm, Hội chợ thương mại trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Ít nhất mỗi năm có 1-2 lần |
23 | Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để Sâm Ngọc Linh thành ngành hàng mang thương hiệu quốc gia và có uy tín trên thị trường quốc tế. | Sở Công Thương | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Ít nhất mỗi năm có 1-2 lần , tổ chức hội chợ, hội nghị, Hội thảo |
24 | Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm chế biến từ Sâm Ngọc Linh, đảm bảo các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng | Sở Công Thương | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023-2024 | Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm chế biến từ Sâm Ngọc Linh |
25 | Tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng kết hợp với giới thiệu về văn hóa, truyền thống canh tác và sử dụng Sâm Ngọc Linh. | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
|
26 | Tham mưu bố trí ngân sách địa phương, Trung ương thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Tổng hợp, đề xuất nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan | Theo kế hoạch giao chỉ tiêu phát triển KTXH và dự toán ngân sách hàng năm | Quyết định của UBND tỉnh |
27 | Xúc tiến đầu tư, kêu gọi thu hút các doanh nghiệp đầu tư tại tỉnh Kon Tum trong lĩnh vực đầu tư phát triển và chế biến Sâm Ngọc Linh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Ít nhất một doanh nghiệp đầu tư mới trong lĩnh vực Sâm Ngọc Linh |
28 | Đầu tư, nâng cấp các cơ sở sản xuất giống Sâm Ngọc Linh gắn với quy mô diện tích vùng trồng và quản lý, truy xuất nguồn gốc giống. | Các doanh nghiệp có trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | 2023-2024 | Ít nhất có 5 cơ sở sản xuất giống đạt tiêu chuẩn |
29 | Đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông, điện, hạ tầng thiết yếu khác kết nối đến các xã có trồng Sâm Ngọc Linh và các cơ sở chế biến. | UBND huyện Tu Mơ Rông; Đăk Glei | Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Kon Tum và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Hạ tầng được nâng cấp |
30 | Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Chương trình. | UBND huyện: Tu Mơ Rông, Đăk Glei | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan | Hàng năm | Vốn được đầu tư cho hạ tầng vùng trồng sâm |
31 | Rà soát quy hoạch sử dụng đất, xác định vùng trồng Sâm Ngọc Linh; Đẩy nhanh tiến độ giao, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng để đảm bảo quỹ đất cho gây trồng Sâm Ngọc Linh | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Quy hoạch vùng chuyên canh cây Sâm Ngọc Linh và Rừng được cho thuê để trồng sâm Ngọc Linh |
32 | Tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế, nhất là các quốc gia có ngành công nghiệp nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sâm phát triển | Sở Ngoại vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ | Thường xuyên | Bảng ghi nhớ hợp tác đầu tư |
- 1Quyết định 75/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về chủ trương cho thuê rừng và quy định giá cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển Sâm Ngọc Linh và cây dược liệu khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 545/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Sâm Lai Châu” kèm theo Quyết định 1183/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 75/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về chủ trương cho thuê rừng và quy định giá cho thuê rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định về cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển Sâm Ngọc Linh và cây dược liệu khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 7Quyết định 611/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 545/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Quyết định 288/QĐ-UBND năm 2024 sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận “Sâm Lai Châu” kèm theo Quyết định 1183/QĐ-UBND do tỉnh Lai Châu ban hành
Kế hoạch 3211/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 3211/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra