- 1Luật thú y 2015
- 2Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3Thông tư 07/2015/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2173/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3177/KH-UBND | Bến Tre, ngày 07 tháng 06 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Công văn 2173/BNN-TY ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp được tổ chức kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, nhất là trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đảm bảo an toàn thực phẩm, sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; hệ thống tổ chức của Cục Thú y được duy trì theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y, Nghị quyết số 42/NQ- CP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ.
- Năng lực quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật được tăng cường; tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 60% và 40% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030; giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc nghiêm trọng do thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Kiểm soát, phòng chống, ngăn chặn dịch bệnh lây lan, khống chế, tiến tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây từ động từ động vật sang người.
- Năng lực nhân viên Phòng thử nghiệm của ngành Thú y đảm bảo xét nghiệm được các bệnh nguy hiểm trên động vật và một số chỉ tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP).
- Đầu tư trang thiết bị đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nâng cao năng lực hiệu quả công tác chẩn đoán xét nghiệm để thực hiện nhiệm vụ xét nghiệm các chỉ tiêu cần thực hiện theo yêu cầu, tư vấn, khám chữa bệnh đông vật và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hệ thống giám sát dịch bệnh động vật từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở được củng cố, tăng cường năng lực và hoạt động có hiệu quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật.
- Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng ít nhất 01 cơ sở giết mổ động vật tập trung/huyện.
- Ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu kiểm dịch động vật cho hệ thống thú y tỉnh, huyện.
- Đào tạo, tập huấn các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật mở rộng như: bệnh Đầu vàng, bệnh Vi bào tử trùng, bệnh Dịch tả Heo Châu Phi,…
- Các chỉ tiêu xét nghiệm về an toàn thực phẩm như: E.coli, Salmonellae, Coliform, Tổng vi khuẩn hiếm khí,...
- Dịch vụ thú y được phát triển theo hướng chuyên nghiệp và xã hội hóa có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thú y
- Thực hiện tổ chức việc tổng kết, đánh giá thi hành Luật Thú y và các văn bản của Trung ương, địa phương có liên quan đến công tác thú y. Báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản thi hành Luật Thú y phù với điều kiện thực tế và hội nhập quốc tế.
- Rà soát, tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ trong công tác thú y trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt các chính sách hỗ trợ về phòng, chống dịch bệnh động vật, hỗ trợ lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, vùng hoặc cơ sở an toàn dịch bệnh,…trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp
- Tập trung kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực và phù hợp với điều kiện của từng huyện, khu vực trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố nhân viên thú y cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
- Triển khai có hiệu quả các Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết Kế hoạch số 1473/KH-SNN ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chủ động phòng, chống bệnh Dại và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Bến Tre; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chỉ đạo tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người giai đoạn tiếp theo.
- Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm trên động vật. Chủ động ứng phó với các dịch bệnh như: bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, bệnh TiLV trên cá rô phi, bệnh DIV-1 trên tôm nuôi,…; xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình giám sát chủ động và bị động đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật và thủy sản nuôi.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cán bộ thú y cấp tỉnh, cấp huyện và nhân viên thú y cấp xã; tập huấn phòng, chống dịch bệnh cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, hộ nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống thủy sản được chứng nhận an toàn dịch bệnh; tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh xây dựng cơ sở/ vùng an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng 05 mô hình cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi; xây dựng 10 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi. Xây dựng 02 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Lở mồm long móng.
- Tăng cường năng lực hệ thống các phòng thử nghiệm, chẩn đoán, xét nghiệm động vật, vệ sinh thú y, xét nghiệm các chỉ tiêu ATTP:
Đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về xét nghiệm bệnh động vật, ATTP.
Kiện toàn, nâng cao năng lực phòng thử nghiệm, mở rộng các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật, ATTP được công nhận.
Duy trì chứng nhận phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận các chỉ tiêu xét nghiệm.
Phát triển mở rộng dịch vụ Chẩn đoán bệnh trên gia súc, gia cầm.
Đầu tư trang thiết bị hiện đại, nâng cấp phòng thử nghiệm chuyên ngành thú y: Sửa chữa, nâng cấp Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; Xây dựng phòng thử nghiệm các chỉ tiêu vi sinh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật; Trang bị máy xét nghiệm Real-time PCR, thiết bị phục vụ phòng thử nghiệm như: Tủ ủ mẫu, Tủ cấy An toàn sinh học cấp 2, Tủ hút khí độc,…
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc thu thập thông tin, quản lý, phân tích dữ liệu dịch bệnh, báo cáo kịp thời, đầy đủ về cơ quan quản lý để có biện pháp, giải pháp xử lý; Xây dựng bản đồ dịch tễ và ứng dụng để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra, dịch bệnh mới gây thiệt hạn lớn cho ngành chăn nuôi.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ thú y cấp huyện, xã, người trực tiếp tham gia tiêm phòng vắc xin, người chăn nuôi,… nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ thú y, góp phần trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
a) Tăng cường năng lực quản lý kiểm dịch động vật
- Tăng cường nguồn nhân lực quản lý và thực hiện công tác kiểm dịch:
Bố trí đủ số lượng kiểm dịch viên thực hiện kiểm dịch được quy định tại Thông tư 07/2015/TT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Nội Vụ.
Đào tạo tập huấn chuyên môn, chuyên sâu cho cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch.
- Đầu tư xây dựng nhà làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kiểm dịch cho Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông.
- Trang bị phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu kiểm dịch động vật cho hệ thống thú y tỉnh, huyện.
b) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, ATTP, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường nguồn nhân lực: đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm soát giết mổ, ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.
- Xây dựng chương trình giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với thịt gia súc, gia cầm.
- Tăng cường các biện pháp quản lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh thú y và ATTP, xử phạt nghiêm và đóng cửa những cơ sở giết mổ nhỏ, lẻ không phép.
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ kiểm soát giết mổ, ứng dụng phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.
5. Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y
- Tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc thú y, các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật về chất lượng thuốc thú y cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thuốc thú y trên địa bàn các tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, danh mục thuốc thú y, chất lượng thuốc thú y.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về buôn bán sử dụng kháng sinh cấm trong chăn nuôi, chất lượng thuốc thú y theo quy định của pháp luật góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý triệt để việc sử dụng chất cấm, lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi tạo niềm tin cho người tiêu dùng, tạo điều kiện để ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển ổn định, bền vững.
- Xây dựng Kế hoạch của địa phương về quản lý sử dụng kháng sinh, giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh và giám sát kháng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
- Hàng năm, tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc, các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
6. Nâng cao năng lực nghiên cứu thú y
Phối hợp với các cơ quan Trung ương, tổ chức dự án quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tể thú y, các loại dịch bệnh nguy hiểm trên động vật, dịch bệnh lây từ động vật sang người và đề ra giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
7. Nâng cao năng lực quản lý các dịch vụ thú y
- Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định thành lập Hội đồng thú y cấp tỉnh theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động dịch vụ thú y: buôn bán vật tư thiết bị, thuốc thú y, vắc- xin (bao gồm thuốc thú y thủy sản), nhất là các quy định định về cấm buôn bán nguyên liệu, chất cấm, thuốc cấm sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hoạt động gieo tinh, phối giống; xử lý môi trường chăn nuôi,...
- Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hành nghề thú y với các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật, tư vấn liên quan đến thú y
1. Dự án 1: Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người.
2. Dự án 2: Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
3. Dự án 3: Nâng cao năng lực quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh.
4. Dự án 4: Đầu tư, nâng cấp, tăng cường năng lực quản lý, hệ thống các phòng thử nghiệm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, ATTP.
Ngân sách trung ương, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện các nội trong kế hoạch, dự án ưu tiên.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch “Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030”.
- Phối hợp với Sở Nội vụ để xây dựng Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo đúng quy định Luật Thú y, Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch này. Thực hiện tổng hợp, báo cáo, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện, khó khăn, vướng trong quá trình thực hiện kế hoạch theo từng năm, 5 năm, 10 năm về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng quy định.
- Chủ trì Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch này theo lộ trình 2021 - 2025, 2025 - 2030 và dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá sơ kết kết quả thực hiện nội dung kế hoạch hành động; Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết, tháo gỡ các khó khăn theo thẩm quyền, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các nội dung, trường hợp vượt thẩm quyền.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện việc kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo đúng chủ trương của Đảng, quy định Luật Thú y, Chính phủ; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và các đơn vị trực thuộc; xem xét bố trí nguồn nhân lực đủ đáp ứng phục vụ theo yêu cầu của kế hoạch này và đồng thời, kiện toàn bộ phận công chức thanh tra chuyên ngành lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y đủ tiêu chuẩn thực thi nhiệm vụ;...
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước cho các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y. Đặc biệt bố trí đủ nguồn kinh phí, kịp thời để thực hiện các chương trình phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản của tỉnh và các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên ngành Chăn nuôi và Thú y, các văn bản, các quy định, các quyết định về chế độ chính sách trong công tác Thú y không còn phù hợp hoặc trái với quy định để kịp thời đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y và nội dung liên quan của Kế hoạch này khi có đề xuất của ngành nông nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn huyện, đảm bảo kịp thời có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và thực hiện kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn huyện.
- Hàng năm, bố trí ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các nội dung của đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc bố trí nhân viên thú y cấp xã, giải quyết các chế độ chính sách đúng theo quy định của Luật Thú y, Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chế độ khác có liên quan. Thực hiện việc củng cố, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên thú y cấp xã.
8. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết và chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả nội dung kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y, GIAI ĐOẠN 2021 – 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Kế hoạch số 3177/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Kiểm soát, phòng chống, ngăn chặn dịch bệnh lây lan, khống chế, tiến tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người.
b) Mục tiêu cụ thể
Hệ thống giám sát dịch bệnh từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở được củng cố, tăng cường năng lực và hoạt động có hiệu quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật.
- Xây dựng ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống thủy sản được chứng nhận an toàn dịch bệnh; tuyên truyền, vận động các cơ sở sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh xây dựng cơ sở/ vùng an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng 05 mô hình cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi; xây dựng 10 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi. Xây dựng 02 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Lở mồm long móng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Tăng cường năng lực quản lý, giám sát, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh, nhất là việc khống chế các bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến động vật, thủy sản nuôi trồng và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu:
- Đào tạo và khuyến khích cán bộ thú y tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ vi tính, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa.
- Tập huấn chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho hệ thống thú y từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật.
- Tuyên truyền, tập huấn phòng, chống dịch bệnh động vật cho hộ chăn nuôi, hộ nuôi thủy sản.
- Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề về bệnh động vật cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và hộ nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc biệt là các các quy định pháp luật, các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi, bệnh truyền lây từ động vật sang người bằng nhiều hình thức như: bài tuyên truyền, phát thanh, chuyên mục truyền hình, tờ rơi, …
- Triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả: giám sát chủ động, tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng, khống chế dịch bệnh.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao, sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý dịch bệnh của Cục Thú y để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Triển khai hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh:
- Hỗ trợ cơ sở xây dựng ít nhất 02 cơ sở sản xuất giống thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng 05 mô hình cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm an toàn dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Xây dựng 02 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Lở mồm long móng.
- Xây dựng 10 mô hình cơ sở chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dịch tả heo Châu Phi.
- Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người chăn nuôi tự xây dựng cơ sở nuôi an toàn dịch bệnh đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
d) Triển khai các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của tỉnh: Kế hoạch số 6443/KH-UBND ngày 02/12/2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 5125/KH-UBND ngày 02/10/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn (heo) Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025. Triển khai Kế hoạch số 1147/KH-SNN ngày 09/5/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2019-2025.
Trên cơ sở các chương trình, kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với một số bệnh nguy hiểm trên động vật, bệnh truyền lây từ động vật sang người, xây dựng và triển khai các kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 và các giai đoạn tiếp theo.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.
- Đầu tư trang thiết bị, ứng dụng phần mềm quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ sản phẩm động vật.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
* Giai đoạn 2021-2025:
- Bố trí 30% công chức thực hiện kiểm dịch động vật trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo tập huấn chuyên môn, chuyên sâu cho cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch.
- Thực hiện quản lý công tác kiểm dịch qua phần mềm quản lý.
- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với thịt gia súc, gia cầm.
- Tăng cường quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo an toàn thực phẩm.
* Giai đoạn 2025-2030:
- Mỗi cụm khu vực xây dựng điểm tập trung kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đáp ứng nhu cầu, trang bị máy vi tính, máy phun tiêu độc, trang thiết bị khác phục vụ kiểm dịch động vật xuất tỉnh.
- Đầu tư xây dựng nhà làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông (theo đề án của Bộ Nông nghiệp, nếu có).
- Trang bị và ứng dụng phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
3. Dự án 3: Nâng cao năng lực quản lý buôn bán, sử dụng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Quản lý việc buôn bán thuốc thú y, sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, kiểm tra chất lượng thuốc thú y đang lưu hành trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng Kế hoạch thanh kiểm tra về điều kiện buôn bán thuốc thú y, thú y thủy sản, sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc thú y đang lưu hành trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc thú y, các cơ sở chăn nuôi.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
- Tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về quản lý thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc thuốc thú y, các cơ sở chăn nuôi.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý thuốc thú y.
- Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các cơ sở buôn bán thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, danh mục thuốc thú y được phép kinh doanh, chất lượng thuốc thú y đang lưu hành trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về buôn bán sử dụng kháng sinh cấm trong chăn nuôi, chất lượng thuốc thú y theo quy định của pháp luật góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý triệt để việc sử dụng chất cấm, lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi tạo điều kiện để ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển ổn định, bền vững.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực phòng thử nghiệm của ngành Thú y đảm bảo xét nghiệm được các bệnh nguy hiểm trên động vật, an toàn thực phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận Hoạt động thử nghiệm.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đầu tư, nâng cấp phòng thử nghiệm và trang bị các phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động xét nghiệm đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực nhân viên làm công tác xét nghiệm, tư vấn, chẩn đoán và điều trị bệnh động vật.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Đầu tư nâng cấp phòng thử nghiệm, phòng nhận mẫu, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật; Xây dựng phòng thử nghiệm an toàn thực phẩm.
Đào tạo, tập huấn chuyên môn để thực hiện các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật, bệnh trên thủy sản Các chỉ tiêu xét nghiệm được mở rộng như: bệnh Đầu vàng, bệnh Vi bào tử trùng, bệnh Dịch tả Heo Châu Phi,… và An toàn thực phẩm được công nhận.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
Kiện toàn, nâng cao năng lực phòng thử nghiệm, mở rộng các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật để được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
Đầu tư trang thiết bị máy xét nghiệm Real-time PCR, thiết bị phục vụ phòng thử nghiệm như: Tủ ủ mẫu, Tủ cấy An toàn sinh học cấp 2, Tủ hút khí độc,…
Duy trì Hoạt động thử nghiệm chứng nhận phòng thử nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
Thực hiện các chỉ tiêu xét nghiệm được mở rộng như: bệnh Đầu vàng, bệnh Vi bào tử trùng, bệnh Dịch tả Heo Châu Phi,… và An toàn thực phẩm được công nhận.
Phát triển mở rộng dịch vụ Chẩn đoán bệnh trên gia súc, gia cầm.
3. Thời gian thực hiện: 2021 - 2030.
- 1Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Sơn La”
- 2Kế hoạch 386/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật thú y 2015
- 2Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3Thông tư 07/2015/TT-BNV quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 29/2016/TT-BNNPTNT Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2019 triển khai giải pháp cấp bách trong phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi theo tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Chỉ thị 34-CT/TW do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y giai đoạn 2021-2030, trên địa bàn tỉnh Sơn La”
- 8Công văn 2173/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Kế hoạch 386/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 3177/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 3177/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Minh Cảnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định