Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 314/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 35-CTR/TU NGÀY 25/7/2017 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; căn cứ Công văn số 10361/VPCP-TH ngày 29/9/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII; căn cứ Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình hành động.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị và nhân dân trong tỉnh về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chương trình hành động tới các cấp, các ngành và nhân dân.

II. MỤC TIÊU

Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vận hành tốt hệ thống các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử, mô hình thành phố thông minh, đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022 theo hướng văn minh, hiện đại. Thực hiện phát triển bền vững, tạo bước đột phá thúc đẩy phát triển dịch vụ, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; hình thành trung tâm nghiên cứu triển khai (R&D), trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp công nghệ cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về du lịch, dịch vụ; chú trọng phát triển nông nghiệp chất lượng cao, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị; giải quyết tốt vấn đề môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực và các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; giữ vững quốc phòng an ninh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức về nội dung cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng liên quan thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, về các nội dung và tinh thần của Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Kế hoạch này của UBND tỉnh.

2. Đổi mới về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp

- Thực hiện công khai, minh bạch, nhanh gọn các thủ tục hành chính và dịch vụ công về xác nhận, đảm bảo, bảo vệ quyền sở hữu tài sản nhà nước, tổ chức, công dân để quyền sở hữu được giao dịch thông suốt. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự với các quy trình, thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch.

- Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp, trong đó tập trung vào thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước; nghiên cứu chuyển đổi mô hình hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình công ty cổ phần. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân triển khai thực hiện kế hoạch; tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp có cổ phần nhà nước sau cổ phần hóa.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước tham gia đầu tư, triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường.

- Đẩy mạnh hỗ trợ cho các hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.

- Tạo thuận lợi nhất cho sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến; ban hành chính sách của tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Bắc Ninh như: Samsung, Canon… để có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp địa phương tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế.

3. Bảo đảm đồng bộ các yếu tố và phát triển các loại thị trường

- Thực hiện nhất quán, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đảm bảo tính đúng, tính đủ các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; các quy định của pháp luật trong tiếp cận các nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công.

- Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ, gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước và biên mậu; phát triển hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại. Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường phù hợp với yêu cầu trong nước và cam kết quốc tế, bảo vệ hợp lý thị trường trong nước, không để bị thâu tóm, thao túng.

- Phát triển cân bằng, đồng bộ thị trường tài chính. Thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công - tư; phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá; triển khai có hiệu quả chính sách tiền tệ.

- Đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; tập trung nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Thực hiện có hiệu quả chính sách nhập khẩu công nghệ; đầu tư nghiên cứu ứng dụng, nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.

Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động khoa học - công nghệ; đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học - công nghệ; nâng cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm công nghệ và doanh nghiệp khoa học, công nghệ cao. Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển. Tiếp tục phát triển bền vững các khu công nghiệp đã được quy hoạch; các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.

- Đẩy mạnh phát triển và vận hành thông suốt thị trường bất động sản; gắn kết quá trình công nghiệp hóa với đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội về nhà ở.

- Phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề; dịch chuyển lao động, phân bố hợp lý lao động theo vùng, theo khu vực, lao động di cư và gia đình được tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định của pháp luật; minh bạch thông tin thị trường lao động.

- Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

4. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế với đảm bảo phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

- Tích cực triển khai thực hiện “Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững“ của Liên hợp quốc; kế hoạch và chương trình hành động thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất; huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, giữ được bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc.

- Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thực hiện có hiệu quả cơ chế liên kết vùng, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của địa phương; đẩy mạnh thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy vai trò là cực tăng trưởng của Vùng Đồng bằng Bắc bộ.

5. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

- Tích cực thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

- Tăng cường công tác phối hợp điều hành giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong thực thi các nội dung liên quan đến hội nhập và tiếp cận thị trường. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Nâng cao năng lực phòng ngừa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.

- Cùng với cả nước thực hiện nghiêm túc và nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không lệ thuộc vào một số ít thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước. Phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

6. Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội

- Các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo trong việc nâng cao hiệu quả trong quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị trong công tác triển khai và tổ chức thực hiện về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cho phù hợp với tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong giai đoạn hiện nay và tăng cường giám sát quá trình thực hiện.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của người dân theo quy định của pháp luật. Bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ

1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện của ngành, đơn vị, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

- Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, tích cực thực hiện, quản lý các quy hoạch đã được phê duyệt phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.

- Tích cực thực hiện quy định trình tự thủ tục đầu tư xây dựng của doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; quy định một số chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy chế phối hợp quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác; quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư trong nước nằm ngoài khu công nghiệp; đề án chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...

- Tăng cường, nâng cao hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, một đầu mối trong toàn bộ quá trình khảo sát, tìm hiểu, đăng ký và thực hiện dự án đầu tư; có khả năng hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Phối hợp với Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh nghiên cứu các mô hình liên kết phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Có các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, coi kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; đồng thời thực hiện nghiêm túc các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản... Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, triển khai các giải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực quản lý nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Rà soát, đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến đến lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục kiểm tra, kiểm dịch.

- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, xác định các dự án ưu tiên theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, chế biến nông sản để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm chủ lực, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm nông sản.

- Hoàn thiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển trang trại; tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa, phát triển trang trại, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp hàng hóa, liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

- Thực hiện đẩy mạnh phát triển, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; gắn kế hoạch chuyển giao, ứng dụng công nghệ với kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh xây dựng đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”; thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển nông nghiệp; tập trung phát triển ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Tập trung thực hiện chuyên đề: “Việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020“.

- Thực hiện gắn kết tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi liên kết giá trị thông qua các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân để liên kết sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, rà soát và đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức phù hợp đồng thời nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới có hiệu quả, xây dựng, quảng bá thương hiệu nông sản. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tập trung theo chuỗi giá trị, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp VietGAP; nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản hiệu quả; chú trọng các khâu công nghệ sau thu hoạch và bảo quản, chế biến sâu.

Tăng cường tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, ngoài chính sách theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề xuất chính sách hỗ trợ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch.

- Mở các lớp để tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn; phát triển chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các trung tâm dịch vụ việc làm - giáo dục nghề nghiệp thanh thiếu niên, các trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ,.... Xây dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực để tổ chức triển khai nhân rộng.

4. Sở Công thương

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch, kết luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ; điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, phát triển thương mại dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, quy hoạch phát triển điện lực...

- Tham mưu ban hành các chính sách đặc thù ưu đãi công nghiệp hỗ trợ; thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các ngành giải quyết kịp thời vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực hoạt động, ổn định và đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường.

5. Sở Tài chính

- Thực hiện điều hành ngân sách chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách và quản lý nợ công; đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách cấp xã, tài chính thôn, khai thác các nguồn lực xã hội hóa xây dựng nông thôn mới; có giải pháp khuyến khích tăng thu, đồng thời cắt giảm chi tương ứng với các địa phương, đơn vị không hoàn thành dự toán thu ngân sách.

- Triển khai Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, xây dựng quy định về phân cấp quản lý thu, chi ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, trình độ quản lý của mỗi cấp; quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.

6. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thực hiện tích cực các giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, đảm bảo việc mở rộng tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, tiếp tục kiểm soát chặt chẽ và tập trung xử lý nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng.

Nâng cao hiệu quả huy động, chất lượng và bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...) đồng thời tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận vốn dễ dàng hơn, chi phí vốn thấp hơn; quan tâm kiểm soát tín dụng trong bất động sản, bảo đảm an toàn hệ thống; tiếp tục thực hiện giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay, quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Xây dựng

- Tập trung cao công tác xây dựng Chương trình quy hoạch và phát triển đô thị, hoàn thiện Đề án xây dựng Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm tính hệ thống... làm tiền đề xây dựng đô thị thông minh; tăng cường công tác phát triển đô thị, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan.

- Tích cực triển khai các nội dung trên cơ sở Quy hoạch vùng tỉnh, điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị, tích cực lập quy hoạch phân khu các khu chức năng trong và ngoài đô thị, đặc biệt là khu vực quy hoạch đô thị lõi; quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới gắn kết với chương trình phát triển đô thị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về xây dựng trên địa bàn; kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Hoàn thành hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn II và nhà ở cho người có công với cách mạng; đẩy mạnh Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2016-2020, đặc biệt là nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp đô thị nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các khu công nghiệp tập trung; tăng cường quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản.

8. Sở Giao thông Vận tải

- Tập trung hoàn thiện đề án “xây dựng hệ thống giao thông thông minh tỉnh Bắc Ninh”; triển khai thi công các công trình giao thông dở dang chưa hoàn thành theo tiến độ đề ra; tổ chức triển khai lập dự án đầu tư và khởi công một số dự án đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông Vận tải tích cực triển khai dự án đường gom QL1 và dự án hoàn chỉnh nút giao QL1 với QL38...

- Triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường trục chính đô thị đảm bảo giao thông thông suốt an toàn; tăng cường công tác quản lý, giám sát chất lượng thi công các công trình bảo trì hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

- Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch mạng lưới tuyến cố định và bến xe vận tải hành khách; xây dựng quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ của các tuyến xe buýt, tạo sự liên thông đồng bộ giữa các tuyến để thực hiện nhiệm vụ an toàn giao thông và phục vụ đi lại của nhân dân.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, tạo điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện thủ tục về quản lý đất đai để triển khai sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường công tác quản lý đất đai; tập trung xử lý các trường hợp giao đất trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai, các dự án đất dân cư dịch vụ; thực hiện nghiêm Quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông và vật liệu xây dựng; thực hiện nghiêm vai trò quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản; nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương để chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác khoáng sản trái phép.

- Thực hiện đánh giá tác động của các chính sách đất đai đối với phát triển kinh tế - xã hội và môi trường; chủ trì tham mưu xây dựng dự thảo Chỉ thị về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung cải thiện chất lượng môi trường, xử lý ô nhiễm; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại các địa phương; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường, kiên quyết không cấp phép đối với các dự án gây ô nhiễm, không vì tăng trưởng mà thu hút đầu tư bằng mọi giá.

10. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư vào hạ tầng Khu công nghiệp.

- Thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp theo hướng thu hút các dự án lớn, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường như công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sử dụng nhiều lao động, có đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong Khu công nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các đề án trong khu công nghiệp.

- Thường xuyên thực hiện công tác phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các KCN trong tỉnh.

11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Tiếp tục phát triển hợp tác xã kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác hiệu quả; đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn, hướng dẫn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sau chuyển đổi.

- Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ phát triển Hợp tác xã; nghiên cứu, xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp toàn xã và hợp tác xã dịch vụ phục vụ khu công nghiệp; đề án Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ hỗ trợ các Hợp tác xã thuộc liên minh Hợp tác xã tỉnh Bắc Ninh.

12. Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai mô hình bác sĩ doanh nghiệp, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục có những nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chủ trương, chính sách mới của Chính phủ và đề xuất chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp nhằm cải thiện môi trường cạnh tranh kinh doanh và cải thiện các chỉ số PCI, PAPI gắn với thúc đẩy hình thành môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai xây dựng Đề án đánh giá khả năng và đề xuất giải pháp thu hút đầu tư vào khu đào tạo nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị và người dân đối với dịch vụ công giai đoạn 2016-2020; đề án phát triển thị trường công nghệ và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ các hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.

13. Cục Thuế tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế; tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chính sách, pháp luật thuế.

- Rà soát các thủ tục hành chính, đánh giá quy trình quản lý, rút ngắn thời gian khai và nộp thuế của người dân và doanh nghiệp.

- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại, hoàn thuế giá trị gia tăng.

14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định.

- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề theo nhu cầu của các doanh nghiệp. Thực hiện đổi mới đào tạo, dạy nghề trong hệ thống các trường đào tạo nghề theo hướng phát triển nguồn nhân lực; Đổi mới công tác giáo dục trong hệ thống các trường đào tạo nghề theo hướng phát triển nguồn nhân lực cao.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; đẩy mạnh các hoạt động thông tin thị trường lao động, các hoạt động giao dịch về cung, cầu lao động trên thị trường. Rà soát, đánh giá nhu cầu việc làm của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.

- Tập trung thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phát triển theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương về số lượng, chất lượng và xuất khẩu lao động.

- Thực hiện các chương trình an sinh và phúc lợi xã hội, tập trung giải quyết chế độ đối với người có công và thân nhân người có công; tiếp tục trợ xây dựng nhà đại đoàn kết cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn; tích cực thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 15/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội.

- Tiếp tục Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với phát triển và trợ giúp về giáo dục, dạy nghề, nhân cấy nghề mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; tập trung triển khai đề án xây dựng đội ngũ cộng tác viên làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.

15. Sở Y tế

- Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, phát triển nhân lực y tế, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức; thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; tăng cường quản lý nhà nước về y tế ngoài công lập. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân gắn với hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo, kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra việc lạm dụng bảo hiểm y tế; cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế.

- Tiếp tục thực hiện nhân rộng mô hình thí điểm lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân gắn với bảo hiểm y tế toàn dân và chăm sóc sức khỏe toàn dân.

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra.

16. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 77/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh theo mục tiêu, nhiệm vụ được duyệt; đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 253/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ”. Tích cực thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục, trong dạy và học; nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng cơ chế, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội hóa giáo dục.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, xây dựng trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học, ưu tiên đầu tư hạ tầng trường lớp học ở khu vực gần các khu công nghiệp, khu đô thị tập trung nhiều dân cư sinh sống; thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; chính sách thu hút các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện trung ương, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đang triển khai như cơ sở 2 Đại học Luật, Đại học Dược...

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học giai đoạn 2017-2020.

17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Tiếp tục thực hiện việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, xây dựng văn hóa và con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, mang đậm bản sắc Bắc Ninh - Kinh Bắc.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị các Di sản văn hóa, đặc biệt là dân ca quan họ Bắc Ninh.

- Chú trọng đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng môi trường văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào ”Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là xây dựng gia đình, làng, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hóa; tăng cường xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa các cấp gắp với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh.

- Xây dựng các chính sách đặc thù, khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch; tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch theo hướng hiệu quả và phù hợp mục tiêu từng giai đoạn phát triển bằng cách đẩy mạnh các chương trình du lịch ngoại khóa, du lịch cộng đồng.

- Thực hiện tốt các chương trình, đề án nâng cao thể lực và tầm vóc con người Việt Nam; tăng cường tổ chức các sự kiện thể thao quốc gia, quốc tế.

18. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tiếp tục thực hiện các Chương trình hành động, Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, khuyến khích nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống,

- Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch về phát triển khoa học và công nghệ như: chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ tại các địa phương; nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp qua công tác đầu tư chương trình, dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mức độ sẵn sàng về làm chủ và đổi mới công nghệ, triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.

- Xây dựng chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh giai đoạn 2017-2020.

- Thường xuyên tổ chức rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai minh bạch.

19. Thanh tra tỉnh

- Thực hiện tốt quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật, không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với các đơn vị, doanh nghiệp; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một cuộc thanh tra, kiểm tra; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền yêu cầu và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý chồng chéo, trùng lặp theo thẩm quyền về nội dung, đối tượng, thời điểm, thời gian thanh tra, kiểm tra; thường xuyên phối hợp giữa các Sở, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các địa phương trong tỉnh khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.

20. Sở Nội vụ

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh; tập trung xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính hiện hành, loại bỏ những thủ tục không hợp lý, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (PAPI); gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh.

- Xây dựng chính quyền phục vụ, tăng cường công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. Phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh theo quy định.

- Tích cực thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động công vụ; tập trung thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện nghiêm túc kế hoạch của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc bổ nhiệm cán bộ vào cuối nhiệm kỳ, bổ nhiệm người nhà; nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cả về trình độ lẫn thái độ ứng xử, trách nhiệm trong công việc, kỹ năng giao tiếp và chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện nghiêm về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến“, “tự chuyển hóa“ trong nội bộ.

- Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, các cấp, các ngành sâu sát, giúp đỡ cơ sở, chủ động ngăn ngừa và giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh. Tiếp tục thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân phát huy quyền làm chủ trong việc tham gia các hoạt động kinh tế và xây dựng chính quyền. Đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và phong cách lãnh đạo của chính quyền các cấp.

21. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, các nội dung về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4...

- Triển khai rộng khắp, duy trì tốt và nâng cao hiệu quả ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, ứng dụng chữ ký số, cổng thông tin điện tử tại các ngành, địa phương và dịch vụ công trực tuyến mức 3,4.

- Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử; tập trung xây dựng mô hình thành phố thông minh, tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển, kinh doanh công nghệ mới.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, tích cực triển khai thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nội dung liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.

22. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.

- Nghiên cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục nhằm quán triệt sâu rộng trong toàn xã hội về các nội dung và tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

- Nâng cao chất lượng nội dung và hoạt động của các chương trình phát thanh, truyền hình đảm bảo kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí và mục tiêu giáo dục cộng đồng của mọi người dân, đảm bảo thông tin trong nước, quốc tế nhanh nhạy, chính xác và hấp dẫn.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến của các phương tiện nghe, nhìn thuộc lĩnh vực thông tin truyền thông; thực hiện lộ trình số hóa truyền hình mặt đất theo phương án được phê duyệt.

23. Sở Ngoại Vụ

Tập trung thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ các hoạt động đối ngoại, chủ động làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước, tăng cường quản lý, triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh Bắc Ninh; chủ động phối hợp thực hiện các chương trình quảng bá quốc gia, các hoạt động tuyên truyền văn hóa đối ngoại lớn của Trung ương, phối hợp làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, bảo hộ công dân; đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

24. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn chủ động phối hợp, tích cực triển khai các nội dung có liên quan thuộc địa bàn mình quản lý.

25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các Đoàn thể tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

26. Liên minh các hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh nâng cao vai trò và hỗ trợ các thành viên hợp tác xã; thông tin kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã; lắng nghe và tập hợp ý kiến, khó khăn, vướng mắc của các thành viên để phản ánh với Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp giải quyết, xây dựng môi trường kinh doanh thân thiện, an toàn, minh bạch, đồng hành với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; động viên các doanh nghiệp chấp hành pháp luật, thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước; tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh; các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, TTXVN tại Bắc Ninh; Báo Bắc Ninh; Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo;
- CVP; các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT; KTTH.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 314/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 314/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/10/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản