Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Cà Mau, ngày 17 tháng 02 năm 2022 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 04/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Quyết định số 2737/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2022, với nội dung cụ thể như sau:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách của nhà nước trong việc tạo việc làm cho lao động, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tuyển dụng, sử dụng lao động theo nhu cầu, giúp cho người lao động có cơ hội tìm kiếm việc làm mới phù hợp khả năng thông qua thị trường lao động.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp rà soát, quản lý lực lượng lao động trong độ tuổi, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh, từng bước có giải pháp giải quyết việc làm theo định hướng, đảm bảo người lao động có việc làm và thu nhập ổn định.
- Phát triển thị trường lao động cạnh tranh theo hướng hiện đại. Chủ động kết nối, hội nhập thị trường lao động các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực phía Nam, mở rộng ra phạm vi cả nước. Tạo mối quan hệ lao động hài hòa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm thất nghiệp, giảm nghèo bền vững, góp phần tích cực trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1. Mục tiêu
- Tạo việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động ở các huyện, thành phố Cà Mau vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm lao động thất nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giải quyết việc làm. Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. Phát triển thị trường lao động hài hòa, ổn định, duy trì và mở rộng các hình thức tạo việc làm tại chỗ, đưa lao động địa phương đi làm việc ngoài tỉnh, khuyến khích lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu giải quyết việc làm cho 39.700 lao động (kèm theo Phụ lục phân bổ chỉ tiêu). Trong đó:
- Giải quyết việc làm từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và cho vay vốn ưu đãi để tạo việc làm của địa phương: 17.300 lao động.
- Giải quyết việc làm từ hoạt động tuyển chọn, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh: 22.000 lao động.
- Giải quyết việc làm từ hoạt động tuyển chọn, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 250 lao động.
b) Phấn đấu tỷ lệ lao động khu vực ngư - nông - lâm nghiệp đạt 46%; Tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo đạt 53%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25,6%.
c) Phấn đấu tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 5 - 6%.
- Nâng cao nhận thức đối với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong công tác giải quyết việc làm, nhận định rõ tạo việc làm để tăng thu nhập, ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động, là nhiệm vụ có tính chiến lược, gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó có các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và bản thân người lao động.
- Các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thường xuyên thực hiện truyền thông, tuyên truyền các chính sách về giải quyết việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn. Phân luồng đào tạo nghề, định hướng việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo người lao động có nhận thức đầy đủ về thông tin thị trường lao động, chế độ lao động và chính sách việc làm.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động tiếp thu và thực hiện tốt các chính sách pháp luật liên quan trong quan hệ lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất, kỷ luật lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh, khởi nghiệp thuận lợi; xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các dự án đang hoạt động tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Dự án, Đề án, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các chương trình, đề án, dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, khuyến khích khởi nghiệp, thu hút đầu tư thành lập nhiều doanh nghiệp nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới.
- Đối với nông nghiệp: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực của ngành nông nghiệp theo từng chuỗi sản phẩm toàn diện dựa trên sản phẩm chủ lực là con tôm, cua, cây lúa, rừng trồng, sản phẩm đánh bắt, sản phẩm chăn nuôi... Khuyến khích phát triển hợp tác xã, xây dựng tổ hợp tác. Tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy hải sản phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường nhằm nâng cao hiệu quả và thu nhập của ngư dân.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần thu hút lao động tham gia, nâng cao kết quả giải quyết việc làm tại địa phương, nhất là lao động tại các xã khó khăn, vùng bãi ngang ven biển.
- Đối với công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, nông lâm sản theo hướng gắn với quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu, khuyến khích đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất những sản phẩm tinh chế, đa dạng hóa mặt hàng. Tập trung đầu tư hạ tầng các khu kinh tế, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư. Tạo điều kiện khôi phục, phát triển làng nghề nông thôn đế tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
- Đối với dịch vụ: Đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ như: Thương mại, du lịch, nhà hàng, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận tải... Phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, phát huy mọi tiềm năng từ biển, du lịch biển... thu hút đầu tư, góp phần thu hút lao động tham gia làm việc tại chỗ.
3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
- Định hướng đào tạo nghề, liên kết đào tạo phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu lao động trong tỉnh, trong khu vực; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Tổ chức thực hiện công tác phân luồng đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh hiện đang theo học tại các trường trung học cơ sở, sớm hoàn thành sắp xếp cơ sở đào tạo nghề, tập trung đào tạo ngoại ngữ và đào tạo nghề chất lượng cao, trang bị kiến thức trình độ tay nghề, kỹ năng mềm cho người lao động, sẵn sàng cung ứng, đáp ứng thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Bảo đảm việc làm ổn định thông qua phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp, hợp tác xã. Tăng cường kiểm tra việc triển khai thực hiện việc chấp hành pháp luật lao động tại các cơ sở kinh tế trên địa bàn tỉnh, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm; ưu tiên hỗ trợ vay vốn đối với người lao động ở khu vực nông thôn chuyển dịch việc làm, hỗ trợ thanh niên, sinh viên lập nghiệp, khởi nghiệp, đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật và các đối tượng lao động đặc thù khác để ổn định việc làm, tránh nguy cơ mất việc làm trong số lao động đang làm việc. Gắn việc cho vay vốn tạo việc làm với dịch chuyển cơ cấu lao động, góp phần thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Duy trì, đẩy mạnh các phong trào xây dựng Quỹ tạo việc làm - giảm nghèo trong các tổ chức chính trị xã hội. Tăng cường hiệu quả việc cho vay ủy thác đối với các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội qua Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng ưu đãi về giảm nghèo để tạo điều kiện cho người lao động thuộc hộ nghèo, nhất là lao động nông thôn, vùng sâu, vùng khó khăn được ổn định việc làm, tăng thu nhập.
- Tranh thủ các nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác để bổ sung nguồn Quỹ quốc gia về việc làm, góp phần nâng cao hiệu quả các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, kết quả giải quyết việc làm cho người lao động của các dự án cho vay duy trì và mở rộng việc làm.
5. Khuyến khích, thực hiện tốt các hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Thực hiện tốt hoạt động thông tin tuyên truyền, giúp cho lao động, nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Xác định rõ hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một giải pháp quan trọng trong công tác giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với các tỉnh Bình Dương, Long An, Đồng Nai để thực hiện chương trình phối hợp tuyển dụng, cung ứng lao động. Tiếp tục hoàn thiện các nội dung bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cộng tác viên đến cấp cơ sở thực hiện tư vấn, tuyên truyền các nội dung, thông tin, điều kiện tuyển dụng cung ứng lao động trong và ngoài nước và có chính sách hỗ trợ cho lực lượng cộng tác viên này theo định mức thống nhất.
- Ủy ban nhân dân các cấp duy trì và thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng hiện đại hóa bằng công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thị trường lao động thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, đảm bảo thông tin việc làm của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trên địa bàn đầy đủ, chính xác, kịp thời vào phần mềm quản lý lao động của tỉnh để xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác dự báo cung - cầu lao động, hoạch định các chính sách về lao động, việc làm trên địa bàn.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm định kỳ, tổ chức phiên giao dịch việc làm lưu động ở các cụm, khu vực có tập trung đông dân cư, nhất là các khu tái định cư; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp kịp thời thông tin về thị trường lao động, làm cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. Phân luồng đào tạo nghề, định hướng việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, đảm bảo các đối tượng có nhu cầu tìm việc làm dễ dàng tiếp cận, nắm bắt đầy đủ về thông tin thị trường lao động, chế độ lao động và chính sách việc làm.
- Tăng cường kết nối thông tin thị trường lao động với các tỉnh bạn, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp để giới thiệu việc làm cho người lao động của địa phương đi làm việc ngoài tỉnh. Kết nối hệ thống sàn giao dịch việc làm trong khu vực, phối hợp tổ chức các phiên giao dịch việc làm bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng đa dạng lao động của doanh nghiệp; phối hợp, niêm yết thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp tại các trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhằm phục vụ người lao động có nhu cầu tìm việc làm tiếp cận thông tin.
- Tăng cường quản lý nhà nước về lao động - việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả, kết quả công tác giải quyết việc làm, kết hợp học tập kinh nghiệm từ các tỉnh bạn và nắm bắt thực tiễn để đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp giải quyết việc làm phù hợp với tình hình thực tế.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, theo dõi thực hiện công tác lao động, việc làm cấp huyện, cấp xã và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn việc làm cho lực lượng cộng tác viên từ tỉnh đến cơ sở.
IV. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện các chính sách
a) Thực hiện chính sách cho người lao động vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, đảm bảo nguồn vốn, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm và các nguồn vốn tín dụng khác theo quy định của Chính phủ[1] và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh[2].
b) Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo các quy định[3].
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Duy trì và thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập, cập nhật dữ liệu hệ thống thông tin thị trường lao động của địa phương.
d) Thực hiện cơ chế, chính sách giải quyết việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, người lao động bị thu hồi đất theo quy định của Chính phủ.
2. Nhu cầu kinh phí thực hiện
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách, dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc làm năm 2022 là: 352.028 triệu đồng, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh: 41.828 triệu đồng. Trong đó:
Bổ sung Quỹ Quốc gia về việc làm: 40.000 triệu đồng.
Hỗ trợ thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động: 1.320 triệu đồng.
Tổ chức các hoạt động sàn giao dịch việc làm: 360 triệu đồng.
Nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát đánh giá chương trình: 148 triệu đồng.
b) Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 310.200 triệu đồng, cụ thể:
Bổ sung Quỹ Quốc gia về việc làm: 310.200 triệu đồng.
c) Tranh thủ, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển.
- Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác hỗ trợ cho phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động việc làm, đề xuất giải pháp chính sách thực hiện phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương trong tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau quản lý, sử dụng và điều hành nguồn vốn vay Quỹ Quốc gia về việc làm có hiệu quả; tăng cường theo dõi, hướng dẫn các địa phương khai thác, cập nhật thông tin thị trường lao động vào phần mềm quản lý lao động của tỉnh; duy trì thực hiện công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đồng thời, tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền bằng nhiều hình thức linh hoạt, hiệu quả, đổi mới các hoạt động thông tin thị trường lao động, tạo nguồn lực lao động đủ điều kiện cung ứng cho doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan thực hiện phân luồng, định hướng nghề nghiệp đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất nguồn vốn cho vay tạo việc làm trong nước từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn đối ứng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Cà Mau
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ kịp thời, đúng quy định.
- Thực hiện quản lý nguồn vốn, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của đối tượng vay; tổng hợp về tình hình sử dụng vốn vay định kỳ (tháng, quý, 6 tháng và năm) báo cáo kết quả cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan thực hiện Chương trình cùng cấp và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
6. Đề nghị Báo Cà Mau, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác lao động việc làm trên sóng truyền thanh, truyền hình đến với người dân trên địa bàn tỉnh. Phối hợp thực hiện bản tin, các chuyên mục, chuyên đề, tọa đàm theo yêu cầu kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Thường xuyên rà soát, nắm bắt nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế để làm cơ sở phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương, nhất là lao động trong vùng bị thu hồi đất có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm.
8. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh các hoạt động chuyển dịch cơ cấu, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lao động khu vực ngư - nông - lâm nghiệp đạt 46% và tăng năng suất lao động xã hội đạt khoảng 5-6%.
9. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan nắm chặt tình hình lao động, kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền giải quyết những vấn đề phức tạp, phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự; tạo môi trường thuận lợi, an toàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt Kế hoạch; đồng thời xem xét, xây dựng kế hoạch và thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến lĩnh vực ngành trong năm 2022.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Căn cứ chỉ tiêu giải quyết việc làm tỉnh giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện công tác giải quyết việc làm phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương.
- Tăng cường hoạt động truyền thông, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh về việc làm để người lao động nắm bắt cơ hội, chủ động sẵn sàng tham gia thị trường lao động.
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện phân luồng tư vấn đào tạo nghề, định hướng việc làm cho lao động, phân luồng đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông..., tăng cường quản lý nguồn lực lao động địa phương, phân loại lao động qua đào tạo, trong đó có văn bằng chứng chỉ nghề, có kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, chú trọng công tác đào tạo nâng cao chất lượng lao động qua đào tạo trong doanh nghiệp. Gắn kết trách nhiệm giữa cơ quan hành chính nhà nước với lao động, gia đình lao động và doanh nghiệp trong việc quản lý công dân theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn bố trí cán bộ thường xuyên cập nhật dữ liệu kết quả giải quyết việc làm của địa phương và dữ liệu thông tin thị trường lao động của địa phương, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong công tác nhập dữ liệu vào phần mềm quản lý lao động của tỉnh, đảm bảo khai thác có hiệu quả dữ liệu từ phần mềm quản lý lao động của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện nguồn Quỹ Quốc gia về việc làm và kết quả công tác giải quyết việc làm trên địa bàn. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm cấp huyện và cơ sở.
12. Chế độ thông tin báo cáo
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối tổng hợp chung báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và cả năm (trước ngày 15/12).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau: Định kỳ hàng Quý (trước ngày 10 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 12/6), cả năm (trước ngày 12/12), báo cáo tình hình tổ chức triển khai, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch công tác giải quyết việc làm trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Các sở, ngành tỉnh: Báo cáo tình hình tổ chức triển khai, đánh giá kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 6 tháng (trước ngày 12/6), cả năm (trước ngày 12/12) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 31/KH-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT | Đơn vị | Chỉ tiêu tạo việc làm | |||
Tổng số | Trong đó | ||||
Trong tỉnh | Ngoài tỉnh | Ngoài nước | |||
I | Toàn tỉnh | 39.700 | 17.300 | 22.000 | 400 |
1 | Thành phố Cà Mau | 5.700 | 3.000 | 2.650 | 50 |
2 | Huyện Trần Văn Thời | 5.000 | 1.940 | 3.000 | 60 |
3 | Huyện Năm Căn | 2.500 | 900 | 1.570 | 30 |
4 | Huyện Ngọc Hiển | 3.550 | 900 | 2.620 | 30 |
5 | Huyện Thới Bình | 4.000 | 1.600 | 2.350 | 50 |
6 | Huyện Phú Tân | 4.850 | 2.300 | 2.510 | 40 |
7 | Huyện Cái Nước | 5.100 | 2.400 | 2.650 | 50 |
8 | Huyện Đầm Dơi | 5.000 | 2.400 | 2.550 | 50 |
9 | Huyện U Minh | 4.000 | 1.860 | 2.100 | 40 |
II | Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, tuyển chọn đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (*) | 250 |
|
| 250 |
(*) Trung tâm Dịch vụ việc làm là đơn vị đầu mối, phối hợp các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức rà soát nhu cầu lao động, tổ chức tư vấn, tuyển chọn, cung ứng lao động theo nhu cầu, phù hợp thị trường lao động, đảm bảo từng đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch chung của tỉnh.
[1] Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ.
[2] Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 phê duyệt Đề án bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 -2025.
[3] Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về chính sách hỗ trợ cho vay đối với các hộ làng nghề thuộc Công viên văn hóa Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND về hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 2Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 về giải quyết việc làm cho người lao động và phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 71/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
- 1Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị quyết 21/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, cho vay đối với các hộ Làng nghề thuộc Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau và đối tượng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 34/KH-UBND về hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 5Quyết định 2737/QĐ-UBND năm 2021 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2022 về giải quyết việc làm cho người lao động và phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 71/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện công tác giải quyết việc làm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra