- 1Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 8Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 8Quyết định 36/2022/QĐ-UBND Quy định tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã thông minh, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thông minh thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 9Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 30/11/2022 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh về thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 07/10/2022 của UBND tỉnh Quy định cụ thể một số tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã thông minh, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thông minh thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc 05 năm giai đoạn 2021-2025 (Sau đây gọi tắt là Chương trình giai đoạn 2021-2025), với những nội dung như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022, nhằm đảm bảo việc triển khai và tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở để các địa phương lập Kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, định hướng thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025;
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổ chức thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
- Đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp thường xuyên, hiệu quả và thống nhất của các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã trong việc triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn Vĩnh Phúc văn minh, hiện đại, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, sinh hoạt của cư dân nông thôn; kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến nông sản quy mô nhỏ và vừa, liên kết theo chuỗi, kinh tế nông nghiệp tuần hoàn; môi trường, cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp; nông thôn dân chủ, đoàn kết, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị cơ sở được củng cố; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và tăng cường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Cấp thôn
- Có ít nhất 15% số thôn (135 thôn) được công nhận đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu; 11 thôn (thuộc 11 xã) được công nhận đạt chuẩn thôn thông minh.
b) Cấp xã: Có ít nhất 40% số xã (42 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định của giai đoạn 2021-2025, 10% số xã (11 xã) được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, 02 xã được công nhận đạt chuẩn xã thông minh; các xã còn lại duy trì đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định giai đoạn 2021-2025.
c) Cấp huyện: Có thêm 05 huyện được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; các huyện, thành phố còn lại duy trì đạt chuẩn huyện nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định của giai đoạn 2021-2025.
d) Cấp tỉnh: Tỉnh Vĩnh Phúc đủ điều kiện đề nghị xét công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết tại Biểu 01,02,03,04 kèm theo)
e) Một số chỉ tiêu chính của Chương trình
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 72-75 triệu đồng/người/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 còn dưới 1% vào cuối năm 2025.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia đạt 70%, trong đó từ công trình cấp nước sạch tập trung đạt 50%;
- Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia BHYT đạt 95,0 %.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
a) Nội dung
- Nội dung 01: Quy hoạch chung xây dựng xã.
Năm 2023, các xã nằm ngoài Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, nằm ngoài khu vực nội thị của Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Tường, Bình Xuyên và Tam Đảo, nằm ngoài các quy hoạch đô thị, hoàn thành Quy hoạch chung xây dựng xã, được UBND cấp huyện phê duyệt.
Sau khi Quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt, lập Kế hoạch triển khai các Quy hoạch chi tiết xây dựng, để thực hiện đầu tư xây dựng điểm dân cư nông thôn, cụ thể hóa quy hoạch chung, quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan khu vực nông thôn.
- Nội dung 02: Quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Năm 2023, hoàn thành Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Tường, Tam Đảo và Bình Xuyên; Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương và Yên Lạc, được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Xây dựng.
a). Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
Cải tạo, nâng cấp, mở rộng khoảng 50% các tuyến đường giao thông nông thôn nhỏ, hẹp có khả năng mở rộng; thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh; xây dựng mới các tuyến đường nhằm nâng cao khả năng kết nối liên xã, liên huyện.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện duy tu, cải tạo, xây dựng các công trình thủy lợi đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho ≥ 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp; 100% hệ thống tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững; đảm bảo chủ động phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
Đảm bảo 100% hệ thống điện đạt chuẩn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất, dịch vụ của người dân nông thôn; xây dựng khoảng 1.500 km điện chiếu sáng đường giao thông trục xã, trục thôn, liên thôn, ngõ xóm đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng và mỹ quan nông thôn.
- Nội dung 04: Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh các công trình trường học đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phấn đấu đến năm 2025, có tối thiểu 70% trường học các cấp đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1.
- Nội dung 05: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa các cấp.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp huyện, xã, thôn đạt chuẩn; chú trọng xây dựng đáp ứng nhu cầu điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em và người cao tuổi; đảm bảo trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa - thể thao cấp xã, thôn; lắp đặt thiết bị tập luyện thể dục, thể thao ngoài trời tại các điểm sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức kết nối các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao giữa các cấp hiệu quả. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối hoặc trung tâm thương mại cấp vùng, cấp huyện; trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; hệ thống cung ứng nông sản hiện đại.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với với liên kết chuỗi giá trị; cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Nội dung 08: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTG ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có cụm loa hoạt động đến thôn, xóm và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh cấp huyện (Theo Kế hoạch 171/KH-UBND ngày 11/11/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ); phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao khả năng phục vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng theo quy định.
Triển khai hiệu quả các chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hiệu quả các công trình xử lý, cấp nước sinh hoạt tập trung; triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ giá nước nhằm khuyến khích các hộ dân nông thôn khi sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung (theo Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh); tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung đảm bảo bền vững . Phấn đấu đến hết năm 2025, Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia đạt 70%, trong đó từ công trình cấp nước sạch tập trung đạt 50%.
- Nội dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn.
Thu hút doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ với quy mô phù hợp; thí điểm xây dựng các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình nhằm đánh giá, lựa chọn công nghệ phù hợp để phát triển trên diện rộng.
2.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 02,07,10 và hướng dẫn thực hiện nội dung: Xây dựng trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; hệ thống cung ứng nông sản thuộc nội dung 06.
- Sở Công thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03, 06 (trừ nội dung: Xây dựng trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; hệ thống cung ứng nông sản thuộc nội dung 06).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 05;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 08;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số09;
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 11.
3.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04: Triển khai hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế của từng địa phương theo Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh; hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; thực hiện chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa các kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn.
- Nội dung 07: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu thị trường; hỗ trợ thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
3.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung bảo hiểm trong nông nghiệp thuộc nội dung 05; chủ trì, phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn); phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 08; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc nội dung 09;
- Sở Công thương chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn thuộc nội dung 06;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05;
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 08;
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cự chiến binh,…) chủ trì, hướng dẫn triển khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
4.1. Nội dung
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, nhà ở thiếu kiên cố; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
4.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung 01;
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021-2025 thuộc nội dung 01;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
5.1. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục ở nông thôn, trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học theo quy định; nâng cao chất lượng giáo dục các cấp; đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đến cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi có đủ điều kiện vào học lớp 1, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp).
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh xây dựng, ứng dụng hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
5.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02.
6.1. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
6.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,02.
7.1. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh, đặc biệt là rác thải sinh hoạt ở nông thôn để đảm bảo cho công tác xử lý.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa,...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm ngiệp; xây dựng mô hình cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc khục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (nếu có) và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm (ao, hồ, kênh, mương,...); sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phù hợp với các quy định và theo quy hoạch; từng bước di chuyển, tập kết các mộ phần nằm rải rác về các nghĩa trang nhân dân tập trung ở các địa phương.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan nông thôn truyền thống; tăng cường trồng cây xanh phân tán, trồng hoa trên các tuyến đường, tại các công trình phúc lợi công cộng, gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”
7.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung 01,03; phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 07;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung 02,05,07; nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy thuộc nội dung 06;
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc nội dung 06;
8.1. Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai Đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, từng bước xây dựng nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý của người dân khu vực nông thôn.
- Nội dung 06: Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phòng chống xâm hại trẻ em; bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn (nếu có); bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia đình và đời sống xã hội.
8.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 03;
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04,05; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 06.
9.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; “Nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng an ninh”, “Nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”,... Xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Vun đắp, giữ gìn giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam. Triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện hiệu quả các phòng trào “Xung kích phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc”,“Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh”,... gắn với phong trào “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Nội dung 05: Triển khai hiệu quả phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu”, “Cựu chiến binh nêu gương sáng, hiến kế, hiến công xây dựng quê hương đất nước” gắn với phong trào “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”.
9.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 03;
- Tỉnh đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04;
- Hội Cựu chiến bính tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
10.1. Nội dung
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nới xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sáng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tỉnh huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành “điểm nóng” phức tạp về an ninh, trật tự; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải,..; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.
10.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
11.1. Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới;
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp, hiệu quả phong trào thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới”
11.2. Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01,02; chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung 03; Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 04; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn kinh phí huy động thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 dự kiến khoảng 15.555,0 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp: Dự kiến khoảng 1.711,0 tỷ đồng, bằng 11,0%, trong đó:
- Từ nguồn vốn đầu tư phát triển: Dự kiến khoảng 1.400,0 tỷ đồng, bằng 9,0% (hỗ trợ thực hiện các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội như: Giao thông, Điện chiếu sáng, Công trình thủy lợi nhỏ nội đồng của các xã đăng ký thực hiện xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025)
- Từ nguồn vốn sự nghiệp: Dự kiến 310,55 tỷ đồng, bằng 2,0% (chi hỗ trợ cho các nội dung: Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xây dựng NTM; Truyền thông về xây dựng NTM; Hoạt động của BCĐ và cơ quan tham mưu giúp việc; cho hỗ trợ thực hiện các nội dung theo Thông tư 53/2022/TT-BTC như: Mô hình xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; hoạt động của các tổ hội nông dân; mua sắm trang thiết bị cho thiết chế VHTT cấp xã, thôn; Mô hình tự quản về an ninh, trật tự nông thôn,…).
2. Ngân sách địa phương (huyện, xã): Dự kiến khoảng 3.660,0 tỷ đồng, bằng 23,53%, trong đó:
- Ngân sách cấp huyện: 3.415,0 tỷ đồng, bằng 21,95%.
- Ngân sách cấp xã: 245,0 tỷ đồng, bằng 1,58%.
3. Kinh phí lồng ghép: Dự kiến khoảng 4.904,0 tỷ đồng, bằng 31,53% (Ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện các cơ chế, chính sách theo nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định của UBND tỉnh; thực hiện các chương trình, đề án, dự án trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới).
4. Vốn tín dụng: Dự kiến khoảng 2.780,0 tỷ đồng, bằng 17,87% (Dư nợ tín dụng của các tổ chức, cá nhân vay đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, nông nghiệp công nghệ cao, ngành nghề và dịch vụ nông thôn).
5. Vốn doanh nghiệp: Dự kiến khoảng 1.500 tỷ đồng, bằng 9,64%.
6. Nguồn kinh phí đóng góp, ủng hộ tự nguyện của người dân và cộng đồng: Dự kiến khoảng 1.000 tỷ đồng, bằng 6,43%.
(Tổng hợp khái toán nguồn kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết tại Biểu số 05, 06, 07).
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm vào các nội dung nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát huy bản sắc văn hóa đặc trưng của từng địa phương và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới (Môi trường, cảnh quan nông thôn; nước sạch và an toàn thực phẩm; khu vui chơi, thể thao, đọc sách, văn hóa, văn nghệ quần chúng; nếp sống văn hóa; an ninh, trật tự an toàn xã hội,…). Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện việc duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới ở các địa phương.
Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, lấy kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung để kiểm điểm, đánh giá và xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp và các sở, ban, ngành hàng năm.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để người dân và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
2. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền; các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền sâu rộng, với nhiều hình thức phù hợp đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân vể chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khơi dậy tinh thần tự giác, tính chủ động tham gia của người dân, sự quan tâm của toàn xã hội trong công tác xây dựng nông thôn mới; chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản nhằm phát huy nội lực, tự lực, tự cường tinh thần trách nhiệm của cộng đồng cư dân nông thôn, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Tiếp tục phát động, thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Vĩnh Phúc chung sức xây dựng nông thôn mới” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh; quán triệt tư tưởng “xây dựng nông thôn mới có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”.
3. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững; thông qua cơ chế, chính sách để phát huy, khuyến khích người dân và cộng đồng chủ động, tích cực đóng góp nguồn lực, tham gia thực hiện Chương trình.
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành, đặc biệt là các cơ chế, chính sách:
+ Hỗ trợ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp: Nghị quyết số 20/2020/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025;
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025;
+ Khuyến khích liên kết và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã: Quyết định số 344/QĐ- UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
+ Hỗ trợ đầu tư, xây dựng các nhà máy xử lý, cung cấp nước sạch tập trung cho khu vực nông thôn: Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Xây dựng, đề nghị ban hành mới các cơ chế chính sách: Hỗ trợ phát triển đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đường giao thông nông thôn; Hỗ trợ Phát triển các công trình thủy lợi nhỏ nội đồng; Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị cho các thiết chế văn hóa cấp xã, thôn; Hỗ trợ mở rộng, cải tạo nâng cấp hạ tầng nội bộ nghĩa trang nhân dân; di chuyển, tập kết các mộ phần nằm riêng lẻ về nghĩa trang nhân dân tập trung ở các địa phương theo quy hoạch;…
4. Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, UBND tỉnh tiếp tục cân đối ngân sách tỉnh để ưu tiên bổ sung cho Chương trình; cấp huyện, xã phải có trách nhiệm bố trí đầy đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo phân cấp.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để góp phần thu hẹp khoảng cách về chất lượng các tiêu chí nông thôn mới giữa các vùng trong tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tránh chồng chéo, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư các nguồn lực.
- Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là bổ sung nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường và nước sạch nông thôn; tiếp tục khuyến khích cho vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội và các nguồn vốn hợp khác để bảo tồn và phát triển nghề, làng ngề truyền thống; cho vay hỗ trợ thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông tjoon; cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm,…
- Tăng cường vận động các tổ chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; tuyên truyền, vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới thông minh theo nguyên tắc tự nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể và được Hội đồng nhân dân xã thông qua.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong thực hiện Chương trình.
- Các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình MTQG và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành; kiểm tra, giám sát việc công khai, minh bạch trong sử dụng các nguồn lực thực hiện Chương trình; có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện.
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình MTQG tỉnh giai đoạn 2021-2025 được phân công phụ trách các huyện, xã; các Sở, ngành được phân công phụ trách tiêu chí nông thôn mới có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt các nội dung của Chương trình nhằm đảm bảo tiến độ, mục tiêu đã đề ra; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh về kết quả, tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới tại các huyện, xã, tiêu chí được phân công phụ trách.
- Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền của các địa phương trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội các cấp và giám sát của cộng đồng dân cư trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1. Trách nhiệm của các sở, ngành trong tỉnh
a) Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh triển khai thực hiện toàn diện các nội dung của Kế hoạch, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố lập Kế hoạch thực hiện hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh giao kế hoạch theo các nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện hàng năm; kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết để đảm bảo mục tiêu, tiến độ theo kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, dự kiến kế hoạch vốn ngân sách tỉnh thực hiện hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ và quản lý nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các sở, ngành phụ trách tiêu chí nông thôn mới đề xuất xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện cho khi có hướng dẫn mới của Trung ương hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế trong triển khai thực hiện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì thẩm định, đề xuất UBND tỉnh phân khai nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh 5 năm và hàng năm để hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo đúng chức năng, nhiệm vụ là cơ quan quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới vào báo cáo chung kết quả thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh báo cáo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh theo quy định.
c) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện chương trình theo kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức thực hiện các hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025.
d) Các sở, ngành, đoàn thể được phân công chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình
- Đề xuất nội dung thực hiện, kế hoạch vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện hàng năm; ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện các nội dung thành phần và các tiêu chí nông thôn mới được giao phụ trách, hướng dẫn thực hiện.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, hàng năm đối với các nội dung thành phần được giao phụ trách, hướng dẫn thực hiện.
- Đề xuất xây dựng, ban hành; điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện đối với các nội dung thành phần được giao phụ trách, hướng dẫn thực hiện.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
+ Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp dưới, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập; mô hình xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp; mô hình đảm bảo an ninh trật tự xã hội trong cộng đồng dân cư;
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, phản biện xã hội theo chức năng.
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Lựa chọn những nội dung, chủ đề thiết thực, gắn với các nội dung, tiêu chí cụ thể để phát động phong trào thi đua, triển khai thực hiện góp phần hoàn thành các mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
3. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của từng cấp và các phòng, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã xây dựng kế hoạch, đăng ký mục tiêu thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở xây dựng kế hoạch chung của huyện, thành phố và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ động cân đối bố trí đủ nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; tăng cường chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; có giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình đảm bảo kế hoạch, mục tiêu đề ra.
- Tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
(1)- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20/6 hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp&PTNT để tổng hợp chung;
Giao Sở Nông nghiệp &PTNT có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT; đồng thời dự thảo báo cáo của Ban cán sự đảng UBND tỉnh để gửi Tỉnh ủy; thời gian xong trước ngày 30/6.
(2)- Báo cáo 01 năm: Trước ngày 20/12 hàng năm, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh báo cáo kết quả gửi về Sở Nông nghiệp &PTNT để tổng hợp chung;
Giao Sở Nông nghiệp &PTNT có trách nhiệm theo dõi đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT; đồng thời dự thảo báo cáo của Ban cán sự đảng UBND tỉnh để gửi Tỉnh ủy; thời gian xong trước ngày 30/12.
(3)- Báo cáo đột xuất và báo cáo theo yêu cầu của Bộ ngành TW và Tỉnh ủy: UBND tỉnh sẽ có văn bản chỉ đạo riêng.
UBND tỉnh yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Trưởng Ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Trưởng Ban chỉ đạo, Chủ tịch UBND các xã căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 4647/KH-UBND năm 2023 điều chỉnh Kế hoạch 1290/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Nghị quyết 86/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 87/2019/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 524/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2022 quy định về tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 344/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 15Thông tư 53/2022/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 36/2022/QĐ-UBND Quy định tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, xã thông minh, thôn nông thôn mới kiểu mẫu, thôn thông minh thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 17Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025
- 18Kế hoạch 203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
- 19Kế hoạch 4647/KH-UBND năm 2023 điều chỉnh Kế hoạch 1290/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hải Dương
- 20Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Khước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định