Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 306/KH-UBND | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ MẠNG LƯỚI XE BUÝT LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐIỀU CHỈNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SẢN LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ”
Thực hiện “Đề án đánh giá tổng thể mạng lưới xe buýt làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản lượng vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố” ban hành kèm theo Quyết định số 2066/QĐ-UBND ngày 16/4/2025 của UBND Thành phố (sau gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, sản lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố đã nêu tại Đề án.
2. Phân công rõ trách nhiệm và tiến độ thực hiện đối với Sở, ban, ngành Thành phố, địa phương và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, sản lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
3. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố và người đứng đầu các địa phương, đơn vị có liên quan phải nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc triển khai các nội dung, nhiệm vụ được giao; phân bổ đầy đủ nguồn lực và phân công thực hiện đảm bảo yêu cầu về tiến độ; chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về chất lượng, hiệu quả, tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Xây dựng Nghị quyết của HĐND Thành phố “Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải”.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách về bố trí làn ưu tiên cho xe buýt; Ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng điểm đầu cuối, trung chuyển, dừng đỗ xe buýt.
2. Giải pháp về điều chỉnh, hợp lý hóa mạng lưới tuyến
- Nghiên cứu, rà soát, tổ chức hợp lý hóa mạng lưới các tuyến xe buýt để tăng tính kết nối, trung chuyển hành khách giữa hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với các tuyến đường sắt đô thị;
- Phối hợp với UBND các xã, phường và các đơn vị có liên quan, rà soát, điều chỉnh, mở rộng vùng phục vụ của xe buýt đến các khu vực chưa có xe buýt, các khu vực có nhu cầu cao (các khu đô thị, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, nhà ga đường sắt, bến xe,...).
3. Giải pháp về phát triển mạng lưới tuyến xe buýt
- Giai đoạn 2025-2030: Tập trung phát triển các tuyến xe buýt sử dụng điện, năng lượng xanh kết nối với các tuyến đường sắt đô thị (phát triển theo tiến độ các tuyến đường sắt đô thị đưa vào khai thác vận hành), các khu vực chưa có xe buýt, các khu đô thị mới, trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia, bảo tàng.
- Giai đoạn 2031-2035: (1) Phát triển tuyến xe buýt kết nối trực tiếp từ trung tâm của các đô thị vệ tinh tới các điểm trung chuyển ở khu vực vành đai của đô thị trung tâm. Trong các khu đô thị vệ tinh, phát triển các tuyến xe buýt gom, các tuyến kết nối đô thị tới các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa của địa phương; (2) Phát triển các tuyến xe buýt trên nền các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị theo quy hoạch giao thông vận tải, từng bước hình thành nhu cầu sử dụng vận tải công cộng của người dân. Khi các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị hình thành sẽ điều chỉnh lại các tuyến buýt theo hướng trở thành tuyến buýt gom, giải tỏa hành khách hoặc kết thúc hoạt động (nếu cần thiết); (3) Phát triển các tuyến buýt kết nối tới các khu đô thị, trung tâm vui chơi giải trí, các khu cơ quan mới hình thành theo quy hoạch trong tương lai (Các cơ quan trung ương tại khu Tây Hồ Tây, Công viên Kim Quy, Nhà hát Ngọc Trai (Hồ Tây),…v.v…)
- Nghiên cứu, xây dựng phương án điều chỉnh hợp lý, tăng cường các tuyến buýt phục vụ kế hoạch chuyển đổi phương tiện theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 12/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giải pháp về hạ tầng xe buýt
a) Đối với điểm dừng xe buýt:
- Rà soát, hợp lý hóa lại toàn bộ các điểm dừng xe buýt về khoảng cách, sự phù hợp về vị trí để hành khách dễ dàng tiếp cận với mạng lưới tuyến và đảm bảo tính liên thông mạng (cự ly trung bình ≤ 500m trong nội thành và ≤ 800m ngoại thành), bố trí lại điểm dừng xe buýt tiếp cận gần các khu dân cư phù hợp với cơ sở hạ tầng, tổ chức giao thông và kế hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt.
- Bố trí điểm dừng xe buýt theo hướng tích hợp tiếp cận gần các nhà ga đường sắt đô thị, các điểm trông giữ phương tiện, bãi đỗ xe, kết nối với các loại hình vận tải công cộng khác: xe taxi, xe đạp công cộng,… để đa dạng hóa hình thức tiếp cận của người dân với các loại hình phương tiện công cộng đảm bảo cự ly trung chuyển giữa các loại hình ≤ 300m (thời gian đi bộ trung chuyển dưới 5 phút).
- Bổ sung hoàn thiện thông tin, mã hóa các điểm dừng xe buýt phục vụ công tác quản lý và truy cập thông tin trên phần mềm Busmap. Thiết kế và thi công dải tiếp cận và ô dừng của xe buýt tại điểm dừng theo đúng tiêu chuẩn. Cải tạo, sửa chữa tạo điều kiện tiếp cận đi bộ cho hành khách (sửa chữa, cải tạo vỉa hè, lòng đường, sơn kẻ vạch cho người qua đường).
- Tổ chức các điểm dừng kép để phân tách các tuyến buýt tại các điểm dừng có hơn 10 tuyến, hạn chế tình trạng quá tải và đồng thời tích hợp kết nối với các loại hình vận tải hành khách đô thị khác để đa dạng hóa phương thức tiếp cận xe buýt của người dân.
b) Đối với điểm đầu cuối, điểm trung chuyển:
- Rà soát, nghiên cứu đầu tư cải tạo hệ thống điểm đầu cuối, điểm trung chuyển hiện có và đầu tư bổ sung các điểm phát triển mới theo hướng đồng bộ về hình ảnh, thân thiện và tiện ích cho hành khách, đáp ứng yêu cầu văn minh đô thị, đảm bảo xe buýt tập kết, vận hành an toàn.
- Nghiên cứu, phát triển các điểm kết hợp nhiều loại hình, kết nối đa phương thức để có thể đỗ xe, di chuyển bằng nhiều phương tiện giao thông công cộng khác nhau (Park & Ride) và bố trí lại điểm dừng xe buýt dọc hành lang các tuyến đường sắt đô thị số 2A, số 3 và tuyến buýt nhanh BRT.
c) Đối với hệ thống nhà chờ xe buýt:
- Triển khai Dự án đầu tư xây dựng hệ thống nhà chờ xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2026-2028 theo đúng quy định, bảo đảm hiệu quả;
- Nghiên cứu ưu tiên lựa chọn vị trí các nhà chờ đặt tại các khu du lịch, điểm du lịch hoặc gần nơi trung chuyển có đông khách du lịch để đáp ứng được nhu cầu di chuyển của du khách và người dân. Lựa chọn phương án thiết kế, kiến trúc chung của các nhà chờ nên theo hướng xanh, thân thiện với môi trường, bảo đảm sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại. Trong đó, các nhà chờ đặt tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Thành phố, cần nghiên cứu lựa chọn phương án thiết kế, kiến trúc đặc sắc, gắn với giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên của khu vực, tạo điểm nhấn hấp dẫn, ấn tượng đối với du khách và người dân. Nghiên cứu bổ sung mã QR code cho thông tin chỉ dẫn tại các nhà chờ để thông tin về các tuyến xe buýt, tích hợp ứng dụng AI và chatbox để giải đáp thắc mắc, hướng dẫn lộ trình, thời gian di chuyển bằng xe buýt,… phục vụ nhu cầu di chuyển, đi lại của du khách và người dân được dễ dàng, thuận tiện nhất.
5. Giải pháp nhận diện thương hiệu phương tiện xe buýt Thủ đô
- Tham mưu, đề xuất UBND Thành phố ban hành quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND Thành phố quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố, Quyết định số 5241/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 về “Bộ tiêu chí quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố”, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và các quy định hiện hành, nâng chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của tuyến xe buýt, thu hút hành khách sử dụng dịch vụ.
- Tham mưu ban hành quy định về bộ nhận diện thương hiệu, hình ảnh màu sơn cho phương tiện xe buýt tại Thủ đô Hà Nội; quy định về quảng cáo trên xe buýt (vị trí quảng cáo, phạm vi, diện tích được quảng cáo, nội dung, hình ảnh quảng cáo,...).
6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Triển khai công tác đào tạo về nghiệp vụ vận tải, kỹ năng lái xe, an toàn giao thông bắt buộc đối với lái xe và nhân phục vụ trên xe sau khi tuyển dụng.
- Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử chung, hướng dẫn xử lý các tình huống trên xe đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
- Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cần lập kế hoạch lao động định kỳ hàng năm và có kế hoạch cho việc đào tạo, tuyển dụng lao động.
7. Giải pháp ứng dụng công nghệ trong công tác quản lý và điều hành
- Triển khai hệ thống vé điện tử liên thông cho giao thông công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin hành khách, bản đồ xe buýt, phần mềm Busmap, quản lý cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Phát triển hệ thống bảng điện tử tại các nhà chờ, điểm đầu cuối, điểm trung chuyển để thông tin cho hành khách về thời gian xe đến bến; lắp đặt camera tại các điểm trung chuyển để theo dõi, quản lý, đảm bảo an ninh cho hành khách.
- Thường xuyên duy tu, duy trì và nâng cấp hệ thống giám sát hành trình (GPS) và các phần mềm ứng dụng (Busmap, quản lý cơ sở hạ tầng,…), hướng tới việc thống nhất một phần mềm quản lý chung của Thành phố có đầy đủ thông tin, dữ liệu, thuận tiện cho công tác quản lý điều hành vả sử dụng của hành khách.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ nguồn vốn ngân sách Thành phố theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi tiết kinh phí trong quá trình triển khai thực hiện sẽ theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án, từng hạng mục và được phân kỳ theo từng năm, từng giai đoạn đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của Thủ đô.
3. Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào từng giai đoạn, các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng từng ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng dự án, lập dự toán kinh phí thực hiện; tham mưu đề xuất nguồn vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định pháp luật về ngân sách, tài chính, đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện phải tuân thủ nghiêm các quy định hiện hành về quản lý tài chính, đầu tư công và các quy định có liên quan; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, bám sát mục tiêu, yêu cầu Đề án, cụ thể: (Có bảng phân công chi tiết theo phụ lục kèm theo)
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Đề án; Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ triển khai các dự án đầu tư, cơ chế chính sách về hạ tầng, phương tiện, ứng dụng khoa học công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố và các nhiệm vụ khác có liên quan.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính tham mưu báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; phối hợp xây dựng, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho xe buýt.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc: Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ngành Thành phố liên quan khác, UBND phường, xã giới thiệu các vị trí có thể bố trí làm bãi đỗ xe, điểm trung chuyển, điểm đầu cuối cho xe buýt theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu UBND Thành phố ban hành quy định về quảng cáo trên xe buýt (vị trí quảng cáo, phạm vi, diện tích được quảng cáo, nội dung, hình ảnh quảng cáo,..).
Phối hợp với các Sở, ban, ngành Thành phố liên quan, các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân hiểu, đồng thuận và đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.
5. Công an Thành phố: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, địa phương liên quan trong việc tổ chức phân luồng giao thông trên địa bàn Thành phố theo hướng ưu tiên cho xe buýt hoạt động.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường: Phối hợp với Sở Xây dựng để nghiên cứu phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại địa phương. Đề xuất bố trí các điểm đầu cuối, các điểm dừng đỗ phù hợp trên địa bàn. Tăng cường công tác quản lý, xử lý nghiêm việc lấn chiếm điểm dừng đỗ xe buýt, tuyên truyền cho người dân trên địa bàn tham gia sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
7. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố: Nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm hỗ trợ cho hành khách sử dụng dịch vụ xe buýt; Chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống phần mềm Busmap, hướng tới việc thống nhất một phần mềm quản lý chung của Thành phố có đầy đủ thông tin, dữ liệu; Đầu tư đổi mới đoàn phương tiện năng lượng điện, năng lượng xanh theo kế hoạch; Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức quản lý và điều hành; Rà soát, sắp xếp lại bộ máy quản lý, tăng cường hiệu quả công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp.
UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các phường, xã và các đơn vị liên quan khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC:
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Triển khai thực hiện “Đề án đánh giá tổng thể mạng lưới xe buýt làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản lượng vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố”
(Kèm theo Kế hoạch số 306/KH-UBND ngày 12/11/2025 của UBND Thành phố Hà Nội)
| STT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
| I | Về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách |
|
|
|
|
| 1 | Rà soát và hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt làm cơ sở tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Nội vụ. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| 2 | Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố “Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải”. | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Đã hoàn thành |
|
| 3 | Xây dựng chính sách về bố trí làn ưu tiên cho xe buýt, ưu tiên quỹ đất cho xây dựng điểm đầu cuối, trung chuyển, dừng đỗ xe buýt. | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Quy hoạch Kiến trúc, Tư pháp. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| II | Về điều chỉnh, hợp lý hóa mạng lưới tuyến |
|
|
|
|
| 1 | Nghiên cứu, tổ chức hợp lý hóa mạng lưới tuyến xe buýt để tăng tính kết nối, trung chuyển hành khách giữa hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với tuyến đường sắt đô thị. | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| 2 | Phối hợp với UBND các xã, phường, các đơn vị có liên quan, rà soát, điều chỉnh, mở rộng vùng phục vụ của xe buýt đến các khu vực chưa có xe buýt, các khu vực có nhu cầu cao (các khu đô thị, trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến xe,..). | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| III | Về phát triển mạng lưới tuyến xe buýt |
|
|
|
|
| 1 | Giai đoạn 2025-2030: Tập trung phát triển các tuyến buýt sử dụng điện, năng lượng xanh kết nối với các tuyến đường sắt đô thị (phát triển theo tiến độ các tuyến đường sắt đô thị đưa vào khai thác vận hành), các khu đô thị mới, trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia, bảo tàng. Giai đoạn 2031-2035: (1) Phát triển tuyến xe buýt kết nối trực tiếp từ trung tâm của các đô thị vệ tinh tới các điểm trung chuyển ở khu vực vành đai của đô thị trung tâm. Trong các khu đô thị vệ tinh, phát triển các tuyến xe buýt gom, các tuyến kết nối đô thị tới các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa của địa phương; (2) Phát triển các tuyến xe buýt trên nền các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị trong quy hoạch, từng bước hình thành nhu cầu sử dụng vận tải công cộng của người dân. Khi các tuyến buýt nhanh BRT, đường sắt đô thị hình thành sẽ điều chỉnh lại các tuyến theo hướng trở thành tuyến gom, giải tỏa cho các tuyến chính; (3) Phát triển các tuyến buýt kết nối tới các khu đô thị, trung tâm vui chơi giải trí, các khu cơ quan mới được hình thành trong quy hoạch (các cơ quan trung ương tại khu Tây Hồ Tây và Mễ Trì, Công viên Kim Quy, Nhà hát Ngọc Trai (Hồ Tây),... | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| 2 | Nghiên cứu, xây dựng phương án điều chỉnh hợp lý, tăng cường các tuyến buýt phục vụ kế hoạch chuyển đổi phương tiện theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 12/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan.. | Quý IV/2025 |
|
| IV | Về hạ tầng xe buýt |
|
|
|
|
| 1 | Đối với điểm dừng xe buýt: | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| - | Rà soát, hợp lý hóa lại toàn bộ các điểm dừng xe buýt về khoảng cách, sự phù hợp về vị trí để hành khách dễ dàng tiếp cận với mạng lưới tuyến và đảm bảo tính liên thông mạng (cự ly trung bình ≤ 500m trong nội thành và ≤ 800m ngoại thành), bố trí lại điểm dừng xe buýt tiếp cận gần các khu dân cư phù hợp với cơ sở hạ tầng, tổ chức giao thông và kế hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt. |
|
|
|
|
| - | Bố trí điểm dừng xe buýt theo hướng tích hợp tiếp cận gần các nhà ga đường sắt đô thị, các điểm trông giữ phương tiện cá nhân, kết nối với các loại hình vận tải công cộng khác: xe taxi, bãi xe đạp công cộng,…để đa dạng hóa hình thức tiếp cận của người dân với phương tiện công cộng đảm bảo cự ly trung chuyển giữa các loại hình ≤ 300m (thời gian đi bộ trung chuyển dưới 5 phút). |
|
|
|
|
| - | Bổ sung hoàn thiện thông tin, mã hóa các điểm dừng xe buýt phục vụ công tác quản lý và truy cập thông tin trên phần mềm dữ liệu cơ sở hạ tầng buýt. Thiết kế và thi công dải tiếp cận và ô dừng của xe buýt tại điểm dừng theo đúng tiêu chuẩn. Cải tạo, sửa chữa tạo điều kiện tiếp cận đi bộ cho hành khách (sửa chữa, cải tạo vỉa hè, lòng đường, sơn kẻ vạch cho người qua đường). |
|
|
|
|
| - | Tổ chức các điểm dừng kép để phân tách các tuyến buýt tại các điểm dừng có hơn 10 tuyến để hạn chế tình trạng quá tải và đồng thời tích hợp kết nối với các loại hình vận tải hành khách đô thị khác để đa dạng hóa phương thức tiếp cận xe buýt của người dân. |
|
|
|
|
| 2 | Đối với điểm đầu cuối, điểm trung chuyển: | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| - | Đầu tư cải tạo toàn bộ hệ thống điểm đầu cuối, điểm trung chuyển hiện có và đầu tư bổ sung các điểm phát triển mới theo hướng đồng bộ về hình ảnh, thân thiện và tiện ích cho hành khách, đáp ứng yêu cầu văn minh đô thị, đảm bảo xe buýt tập kết, vận hành an toàn. |
|
|
|
|
| - | Phát triển các điểm Park & Ride và bố trí lại điểm dừng xe buýt dọc hành lang các tuyến đường sắt đô thị số 2A, số 3 và tuyến BRT. |
|
|
|
|
| 3 | Đối với hệ thống nhà chờ xe buýt: |
|
|
|
|
| - | Triển khai có hiệu quả Dự án Đầu tư xây dựng hệ thống nhà chờ xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2026-2028 | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2026-2028 |
|
| - | Nghiên cứu ưu tiên lựa chọn vị trí các nhà chờ đặt tại các khu du lịch, điểm du lịch hoặc gần nơi trung chuyển có đông khách du lịch để đáp ứng được nhu cầu di chuyển của du khách và người dân. Lựa chọn phương án thiết kế, kiến trúc chung của các nhà chờ nên theo hướng xanh, thân thiện với môi trường, bảo đảm sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại. Trong đó, các nhà chờ đặt tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Thành phố, cần nghiên cứu lựa chọn phương án thiết kế, kiến trúc đặc sắc, gắn với giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên của khu vực, tạo điểm nhấn hấp dẫn, ấn tượng đối với du khách và người dân. Nghiên cứu bổ sung mã QR code cho thông tin chỉ dẫn tại các nhà chờ để thông tin về các tuyến xe buýt, tích hợp ứng dụng AI và chatbox để giải đáp thắc mắc, hướng dẫn lộ trình, thời gian di chuyển bằng xe buýt,… phục vụ nhu cầu di chuyển, đi lại của du khách và người dân được dễ dàng, thuận tiện nhất. | Sở Xây dựng | UBND các xã, phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| V | Về nhận diện thương hiệu phương tiện xe buýt Thủ đô |
|
|
|
|
| 1 | Tham mưu, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND Thành phố quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố, Quyết định số 5241/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 về “Bộ tiêu chí quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố”, đảm bảo phù hợp với thực tiễn và các quy định hiện hành, nâng chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động của tuyến xe buýt, thu hút hành khách sử dụng dịch vụ. | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| 2 | Tham mưu, ban hành quy định về bộ nhận diện thương hiệu, hình ảnh màu sơn cho phương tiện xe buýt tại Thủ đô Hà Nội; quy định về quảng cáo trên xe buýt (vị trí quảng cáo, phạm vi, diện tích được quảng cáo, nội dung, hình ảnh quảng cáo,..). | Sở Xây dựng | Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| VI | Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
| 1 | Triển khai công tác đào tạo về nghiệp vụ vận tải, kỹ năng lái xe, an toàn giao thông bắt buộc đối với lái xe và nhân phục vụ trên xe sau khi tuyển dụng. | Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải | - Sở Xây dựng. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| 2 | Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử chung, hướng dẫn xử lý các tình huống trên xe đối với lái xe, nhân viên phục vụ trên xe. | Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải | - Sở Xây dựng. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| 3 | Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cần lập kế hoạch lao động định kỳ hàng năm và có kế hoạch cho việc đào tạo, tuyển dụng lao động. | Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải | - Sở Xây dựng. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
| VII | Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý và vận hành |
|
|
|
|
| 1 | Triển khai hệ thống vé điện tử liên thông cho giao thông công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025 |
|
| 2 | Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống thông tin hành khách, bản đồ xe buýt, phần mềm Busmap, quản lý cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Phát triển hệ thống bảng điện tử tại các nhà chờ, điểm đầu cuối, điểm trung chuyển để thông tin cho hành khách về thời gian xe đến bến; lắp đặt camera tại các điểm trung chuyển để đảm bảo an ninh cho hành khách. | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Năm 2025-2026 |
|
| 3 | Thường xuyên duy tu, duy trì và nâng cấp hệ thống giám sát hành trình (GPS) và các phần mềm ứng dụng (Busmap, quản lý cơ sở hạ tầng,…), hướng tới việc thống nhất một phần mềm quản lý chung của Thành phố có đầy đủ thông tin, dữ liệu, thuận tiện cho công tác quản lý điều hành vả sử dụng của hành khách.các | Sở Xây dựng | - Các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ. - Các cơ quan, đơn vị có liên quan. | Nhiệm vụ thường xuyên |
|
- 1Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND về ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 5241/QĐ-UBND năm 2021 về "Bộ tiêu chí quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 3Quyết định 34/2022/QĐ-UBND Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2025 về nhiệm vụ cấp bách, quyết liệt ngăn chặn, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2025 thực hiện "Đề án đánh giá tổng thể mạng lưới xe buýt làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ và sản lượng vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- Số hiệu: 306/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 12/11/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
