Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 305/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 115-KL/TW NGÀY 16/01/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 313-KH/TU NGÀY 28/3/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 15/01/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ
Thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 115-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, nhất là người đứng đầu các đơn vị trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Kết luận số 115-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 11- KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh phải được thực hiện đồng bộ tại các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; gắn với các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và của tỉnh về quản lý, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế.
- Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và lộ trình thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh về việc thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển xanh, nhanh, bền vững và thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các luật, pháp lệnh đã được ban hành. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực được luật, pháp lệnh quy định theo hướng dứt khoát bỏ tư duy “không quản được thì cấm”; cải cách tối đa thủ tục hành chính, triệt để phân cấp, phân quyền, gắn với chuyển mạnh từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Rà soát cơ chế, chính sách đặc thù, mô hình thí điểm để mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng. Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch, đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch để huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
3. Thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá, cập nhật đầy đủ, thực chất các nguồn lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực vật chất và phi vật chất, nguồn lực truyền thống và hiện đại, liên thông, số hoá làm cơ sở tin cậy cho quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết dứt điểm các vấn đề như quy hoạch treo, dự án vướng mắc thủ tục, đất công không sử dụng, tài sản tranh chấp và các vụ án, vụ việc tồn đọng dẫn đến các nguồn lực chậm đưa vào sử dụng, bị lãng phí.
4. Hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực truyền thống
4.1. Đối với nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tập trung thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; phát triển các phương thức đào tạo mở, nền tảng dạy và học trực tuyến mở.
- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo trong các ngành Nhà nước ưu tiên phát triển. Nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành nghề đào tạo đạt trình độ cao; tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc tại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện tốt việc tuyển dụng và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện trả lương theo vị trí việc làm theo các quy định của Chính phủ.
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng việc làm; tăng cường tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu, hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo vào hoạt động của các sàn giao dịch việc làm và phát triển thị trường lao động. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp cho các ngành nghề trong xã hội. Rà soát, tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền các chính sách lao động, việc làm để chủ động thích ứng với tình trạng già hoá dân số nhanh. Quản lý tốt di cư lao động.
c) Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương: Thực hiện tốt chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Nâng tỉ lệ sinh thay thế lên mức thay thế bền vững; chú trọng nâng chất lượng dân số, sức khỏe người dân cả về tầm vóc, tuổi thọ, thể chất và tinh thần. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu an sinh xã hội trên cơ sở kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số.
4.2. Đối với nguồn vật lực
a) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng cơ sở dữ liệu về địa chất, khoáng sản. Đẩy mạnh thăm dò, kiểm kê và đánh giá toàn diện về trữ lượng, khả năng tái tạo của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các tài nguyên, khoáng sản quan trọng.
- Đẩy mạnh phát triển các chuỗi giá trị, chuỗi sản xuất quan trọng. Rà soát, đánh giá, xử lý dứt điểm vướng mắc tại các dự án khoáng sản lớn, có giá trị cao để sớm đưa vào đầu tư, khai thác, tạo nguồn lực cho phát triển.
- Tiếp tục tổ chức công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đề hoạch đã được phê duyệt; rà soát, cập nhật bổ sung các khu vực có tiềm năng về khoáng sản để báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào quy hoạch, tham mưu cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ đầu tư công trọng điểm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong khai thác khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và tăng cường công tác phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn; lập, điều chỉnh, thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động đảm bảo đúng quy định; khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả nguồn lực về đất đai.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ mới trong đầu tư xây dựng và quản lý đập, hồ chứa nước; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, khai thác, điều tiết hồ chứa nước. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả hồ chứa nước; phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước gắn với phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ ứng phó biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo huy động lồng ghép các nguồn lực để thúc đẩy phát triển rừng thành vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ theo hướng quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ rừng. Nghiên cứu triển khai xây dựng Đề án kinh doanh tín chỉ Các bon trên địa bàn tỉnh sau khi Chính phủ ban hành các quy định pháp lý có liên quan.
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Thực hiện rà soát lại các quy hoạch về năng lượng. Phát triển hạ tầng năng lượng chú trọng đến công nghệ tiên tiến, có tính an toàn cao, có hiệu quả kinh tế và đã được kiểm chứng. Tăng cường tháo gỡ vướng mắc cho các dự án hạ tầng năng lượng; xây dựng hệ thống lưới điện thông minh. Tăng cường các biện pháp tiết kiệm năng lượng và quản lý nhu cầu điện. Tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Quy hoạch điện VIII và tiếp tục rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
- Rà soát, đánh giá lại tổng thể hoạt động của các khu, cụm công nghiệp để đưa ra hướng phát triển cho giai đoạn tới. Tăng cường thu hút dự án sản xuất công nghiệp có lợi thế của địa phương, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, dược liệu, khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sử dụng nhiều lao động, tiểu thủ công nghiệp vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích các chủ đầu tư di dời các nhà máy chế biến nông sản vào trong các khu, cụm công nghiệp.
c) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, xử lý dứt điểm vướng mắc, tồn tại các dự án đầu tư đang tồn đọng, chậm triển khai; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa đưa vào sử dụng.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải, bám sát vào khả năng cân đối các nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy giữa các vùng, các huyện, thành phố.
- Kịp thời điều chỉnh linh hoạt kế hoạch vốn đầu tư công từ dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang dự án có nhu cầu bổ sung vốn, các dự án đã có khối lượng hoàn thành để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ giải ngân.
- Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo thống nhất, hiệu quả. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, đa dạng các hình thức thu hút đầu tư. Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến đầu tư Quốc gia, kế hoạch xúc tiến đầu tư của các bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong cả nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, mạng xã hội trong xúc tiến đầu tư; tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Trung ương; trong đó, tập trung hỗ trợ các nội dung, hạng mục cấp thiết đối với kinh tế tập thể nhằm tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả hỗ trợ. Rà soát các cơ chế, chính sách quản lý, ưu đãi, hỗ trợ đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới một số cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác bảo đảm đồng bộ, thiết thực, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh. Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác, đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp.
- Đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện, minh bạch, hiệu quả, bền vững, bảo đảm tương xứng với nguồn lực nắm giữ thông qua đổi mới quản trị, tối ưu hoá các phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hoá cung cấp các dịch vụ công. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Khuyến khích phong trào khởi nghiệp, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, bảo đảm để khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận bình đẳng mọi cơ hội, các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên.
d) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện mạng lưới hạ tầng giao thông tỉnh theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, bảo đảm kết nối nội tỉnh, kết nối vùng, nâng cao năng lực khai thác, an toàn, thông suốt, đáp ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng - an ninh; nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ logistics.
- Tham mưu chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án xây dựng tuyến đường Thành phố Bắc Kạn - hồ Ba Bể kết nối sang Na Hang, Tuyên Quang. Nghiên cứu kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm, bố trí vốn xây dựng các tuyến: Dự án mở rộng tuyến đường Thái Nguyên - Chợ Mới; Dự án Cao tốc Bắc Kạn – Cao Bằng; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 279, Quốc lộ 3B…
- Thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; huy động các nguồn lực để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đồng bộ các tuyến đường theo quy hoạch. Hướng dẫn địa phương quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đối với hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn. Chú trọng công tác khắc phục bão lũ, kịp thời xử lý hậu quả do mưa lũ gây ra.
4.3. Đối với nguồn tài lực
a) Chi cục Thuế khu vực VI chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước, nắm chắc nguồn thu, đẩy mạnh quản lý thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách nhà nước, quản lý chặt chẽ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Thực hiện nghiêm Luật ngân sách nhà nước; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, chủ động, tiết kiệm, đúng quy định và trong phạm vi dự toán được giao. Tiết kiệm chi ngân sách trong các khâu phân bổ, giao dự toán và thực hiện chi ngân sách. Tiết kiệm triệt để chi thường xuyên nhằm đảm bảo phù hợp cơ cấu giữa chi đầu tư và thường xuyên; tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn; thực hiện tốt công tác quyết toán ngân sách. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn vay cho đầu tư phát triển gắn với hiệu quả đầu tư và kế hoạch trả nợ; tăng cường quản trị rủi ro tài khoá.
- Tăng cường thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; khuyến khích hình thức liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI.
- Tham mưu thực hiện tốt việc phân cấp, phân quyền trong quản lý tài sản công giữa các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công.
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khu vực 5
- Kịp thời triển khai các chính sách tiền tệ, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đẩy mạnh huy động vốn, tập trung tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay các ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh, các động lực tăng trưởng mới. Kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5. Phát huy hiệu quả các nguồn lực mới, tạo đột phá cho phát triển
5.1 Nguồn lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Triển khai quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành động số 35-CTr/TU, ngày 14 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 28/02/2025 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 14/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
- Triển khai hiệu quả, có trọng điểm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp quốc gia thực hiện trên địa bàn tỉnh, trong đó doanh nghiệp, hợp tác xã đóng vai trò trung tâm, ứng dụng phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế cạnh tranh cao, các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm OCOP của địa phương; từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; cải thiện chỉ số đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII); đa dạng dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, có tác động lan tỏa đến doanh nghiệp trong tỉnh, cải thiện được các tiêu chí về trình độ và năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tăng cường liên kết giữa các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khoa học và công nghệ trong tỉnh.
- Đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hằng năm tăng dần tỉ lệ đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi số để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, trong đó chú trọng những chính sách thu hút, phát triển doanh nghiệp công nghệ số; chính sách thu hút nhân lực công nghệ thông tin,; quy định, quy chế việc kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng dữ liệu; phát huy hiệu quả hoạt động của tổ công nghệ số cộng đồng,…
- Phát triển hạ tầng viễn thông Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao và mạng thông tin di động 5G; phát triển mạng di động 6G và các thế hệ tiếp theo trên địa bàn tỉnh phù hợp với lộ trình của trung ương.
b) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tăng cường các giải pháp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản, nghiên cứu phát triển các giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của tỉnh, thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát, xây dựng các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ, đầu tư phát triển sản xuất thông qua các dự án phát triển theo chuỗi giá trị và đẩy mạnh phát triển các dự án cộng đồng.
5.2 Nguồn lực văn hóa, lịch sử, truyền thống, cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa lý
a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Tham mưu các giải pháp triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hoá giai đoạn 2025 - 2035. Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp văn hoá, dịch vụ văn hoá; đẩy mạnh cơ chế hợp tác công tư nhằm thu hút, khuyến khích nguồn lực ngoài nhà nước tham gia phát triển văn hoá.
- Tham mưu giải pháp giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa gắn với phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Triển khai các chính sách về bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch và phát triển các cơ sở văn hóa, các không gian văn hóa các dân tộc, các chương trình nghệ thuật mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đẩy mạnh việc đầu tư, xây dựng và hoàn thiện các công trình văn hóa trọng điểm. Bảo tồn, phục dựng, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển du lịch. Tổ chức hoạt động văn hóa gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Nghiên cứu, khôi phục và quảng bá các món ăn đặc sản Bắc Kạn như bánh trời, tôm chua Ba Bể, lạp sườn hun khói. Xây dựng các khu ẩm thực truyền thống tại các điểm du lịch nổi tiếng như Hồ Ba Bể, cho phép du khách thưởng thức ẩm thực và trải nghiệm văn hóa địa phương. Tổ chức lễ hội ẩm thực Bắc Kạn hằng năm, với sự tham gia của nghệ nhân và đầu bếp địa phương, kêu gọi truyền thông để quảng bá món ăn và thu hút khách du lịch.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương: Tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước, kết hợp với huy động các nguồn lực trong xã hội để bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa; xây dựng hạ tầng du lịch đồng bộ, hiện đại, an toàn kết nối các khu du lịch, điểm du lịch, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch.
5.3 Nguồn lực thương hiệu của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tập trung hỗ trợ, nâng cao năng lực doanh nghiệp vừa và nhỏ để kết nối hiệu quả với doanh nghiệp lớn trong nước, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp quốc tế.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Phát triển giá trị thương hiệu các sản phẩm đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ thương hiệu. Triển khai hỗ trợ truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm OCOP và sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Nghiên cứu chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã đầu tư cho chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp.
- Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương trong nước và quốc tế có tiềm lực, thế mạnh về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến bảo quản nông lâm sản.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
- Triển khai các chương trình, đề án về xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn trong và ngoài tỉnh; tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng và địa phương trong việc phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ mới.
- Tiếp tục phát triển đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chú trọng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, đồng thời thực hiện tốt các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử.
d) Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương: Tiếp tục phát triển các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thực hiện tốt chương trình mỗi xã một sản phẩm, các sản phẩm OCOP đã được cấp chứng nhận để góp phần đẩy mạnh du lịch trải nghiệm gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tại Kết luận số 115-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 313- KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh và Kế hoạch này, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ; định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp; đồng thời thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng ủy UBND tỉnh; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh; các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh.
Với nội dung trên, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 131/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 03/NQ-CP và Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 305/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kết luận 115-KL/TW và Kế hoạch 313-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 305/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Đăng Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra