Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025. Để chủ động phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn Thành phố và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào Hà Nội; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10-20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016-2020.
b) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 20 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
1. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM trong từng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn Thành phố và khuyến cáo của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội khuyến cáo, lựa chọn, sử dụng đúng chủng loại vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn Thành phố, trong đó ưu tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua).
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 và lần 2 từ trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, cần tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin, trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
2. Giám sát bệnh Lở mồm long móng
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội tổ chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn Thành phố để cảnh báo, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng bệnh LMLM để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM trên địa bàn Thành phố.
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
3. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Trường hợp trên địa bàn Thành phố có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung quanh chuỗi đó bảo đảm an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam.
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống Chốt kiểm dịch động vật đầu mối giao thông để kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào Thành phố, bảo đảm kiểm soát có hiệu quả việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
đ) Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
e) Từng bước tiến tới thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử.
5. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Đưa hệ thống mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 vào hoạt động có hiệu quả; tăng cường xử lý giết mổ động vật trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
6. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y thực hiện:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Tham mưu chính quyền địa phương lập chốt kiểm soát tạm thời, đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế, nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Hướng dẫn thực hiện phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo đúng quy định của pháp luật và Thành phố.
Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, tập huấn (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận thức của cộng đồng, cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Ngân sách nhà nước các cấp của Thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau:
a) Mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng; vắc xin LMLM dự phòng để phục vụ công tác chống dịch; chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch; kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí mua vật tư, dụng cụ, trang thiết bị triển khai Chương trình; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Kinh phí hỗ trợ cho người dân có gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM phải tiêu hủy được thực hiện theo các quy định hiện hành.
c) Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
1.2. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
Thực hiện theo Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
2. Cơ chế tài chính
Cơ chế tài chính thực hiện Kế hoạch này theo quy định tại: Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; các Quyết định của UBND Thành phố: số 4380/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 về ban hành quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội, số 1844/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 tại Quyết định số 4380/QĐ-UBND ngày 25/8/2009, số 07/2019/QĐ-UBND ngày 11/4/2019 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các văn bản khác của Trung ương và Thành phố có liên quan.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM
- Tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ; phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh LMLM cho các hoạt động chuyên môn của tuyến Thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng quy định các nội dung được phê duyệt.
- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y để tiêm phòng cho đàn gia súc trên địa bàn Thành phố. Khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn gia súc đúng chủng loại, hiệu quả cao.
- Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của Thành phố về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội
- Phối hợp các lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông và đơn vị liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn Thành phố.
4. Công an Thành phố
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các lực lượng liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng các phương tiện giao thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật để kiểm soát, vệ sinh, sát trùng, tiêu độc theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trong công tác phòng, chống bệnh LMLM theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM của địa phương giai đoạn 2021-2025; phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh LMLM.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần kinh phí và cơ chế tài chính thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cấp huyện.
- Chỉ đạo thực hiện việc kê khai chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt; quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm động vật an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
Tiếp nhận kê khai chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tăng cường công tác quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
9. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh LMLM.
b) Chủ động, tích cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch bệnh LMLM.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung, tham mưu) UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum"
- 4Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 5Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 4040/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 3Luật thú y 2015
- 4Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 761/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt "Mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội"
- 9Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum"
- 13Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 160/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 4040/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/01/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra