ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 29 tháng 01 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ TRẺ EM KHUYẾT TẬT TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018-2025
Thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg, ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 (sau đây gọi là Đề án), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật thành phố cơ bản được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
a) Giai đoạn 2019-2020:
- Phấn đấu 80% trở lên trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Phấn đấu trên 60% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
- Phấn đấu 80% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật; cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Phấn đấu 50% các quận, huyện thí điểm thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
b) Mục tiêu giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu trên 90% trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Phấn đấu trên 80% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 90% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
- Phấn đấu trên 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật; cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Phấn đấu 90% các quận, huyện thí điểm thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
II. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng:
- Trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Thời gian thực hiện: từ năm -2019-2025.
3. Phạm vi thực hiện: trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức, trách nhiệm về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết; định hướng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật.
- Nghiên cứu xây dựng, phát hành và nhân bản các sản phẩm, tài liệu truyền thông đa dạng, phù hợp với các đối tượng, với các nội dung về các quyền của trẻ em khuyết tật; về các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình và cộng đồng bao gồm: dịch vụ sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng trẻ em khuyết tật; tư vấn, giáo dục và dạy nghề, bảo vệ trẻ em, chăm sóc thay thế, vui chơi giải trí, chăm sóc tại gia đình; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ pháp lý đảm bảo quyền trẻ em khuyết tật; chăm sóc nuôi dưỡng; bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội, hòa nhập cộng đồng; các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật; các quy trình quản lý kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em khuyết tật; hướng dẫn phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật cộng đồng phù hợp theo từng dạng tật; hướng dẫn các kỹ năng phát hiện sớm trẻ em khuyết tật; hướng dẫn cải tạo môi trường tại gia đình cộng đồng để trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình, cộng đồng, hỗ trợ trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng; chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em khuyết tật.
- Truyền thông thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp tờ gấp, sách bỏ túi để cung cấp các thông tin các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; các quy trình cung cấp dịch vụ và kết nối các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc cho trẻ em khuyết tật; chống kỳ thị và phân biệt đổi xử đối với trẻ em khuyết tật cho đối tượng của đề án như: các thành viên trong cộng đồng đặc biệt là cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cán bộ các cơ quan, tổ chức xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cung cấp kiến, thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng thông qua báo, đài phát thanh, đài truyền hình theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng của chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi, thông qua đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật, bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
2. Điều tra thu thập số liệu về trẻ em khuyết tật, phân loại, đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em khuyết tật của thành phố:
- Điều tra, đánh giá, phân loại trẻ em khuyết tật theo độ tuổi, giới tính, loại tật, trình độ học vấn; đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật bao gồm: nhu cầu giáo dục, học nghề, hỗ trợ pháp lý, y tế (phẫu thuật và phục hồi chức năng), về vui chơi giải trí của trẻ em khuyết tật...
- Đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi của gia đình và xã hội đối với trẻ em khuyết tật.
- Hàng quý, rà soát cập nhật trẻ em khuyết tật trong các gia đình vào phần mềm quản lý trẻ em tại cơ sở. Đặc biệt, quan tâm đến nhóm trẻ khuyết tật trong các gia đình nghèo, cận nghèo và đặc biệt khó khăn để có kế hoạch hỗ trợ cho trẻ em.
- Triển khai bộ chỉ số, công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về tình tình trẻ em bị khuyết tật, tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác bảo vệ trẻ em, cán bộ ngành y tế, giáo dục trẻ em khuyết tật về sử dụng bộ chỉ số, công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về tình tình trẻ em bị khuyết tật theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổng hợp tình hình tiếp cận dịch vụ của trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; đánh giá trước và sau khi triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật và cha mẹ, người chăm sóc trẻ về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ các cấp về các kiến thức, kỹ năng và cách triển khai các hoạt động hỗ trợ đảm bảo quyền của trẻ em khuyết tật; pháp luật, chính sách có liên quan đến hỗ trợ trẻ em khuyết tật; các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí chăm sóc trẻ em khuyết tật; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình và cộng đồng bao gồm: chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng, tư vấn, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình, hỗ trợ giáo dục và dạy nghề, bảo vệ trẻ em, chăm sóc thay thế, vui chơi, giải trí, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc tại cộng đồng; triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật cộng đồng.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và các ngành, đoàn thể, các cấp liên quan; tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế thôn, giáo viên tại cơ sở về các kiến thức, kỹ năng và cách triển khai các đề án, các hoạt động hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật hiểu về quyền của người khuyết tật về pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em khuyết tật; kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật; quy trình theo dối, quản lý trẻ em khuyết tật, quy trình kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em khuyết tật, các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em khuyết tật; triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
- Tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế ở cơ sở, giáo viên các trường mầm non về quản lý đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật, phát hiện sớm và hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ theo nhu cầu.
- Tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật.
- Tập huấn nâng cao nhận thức về chăm sóc cho trẻ khuyết tật cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ.
- Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho trẻ em khuyết tật. Xây dựng hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, gia đình theo từng loại khuyết tật.
- Trợ giúp về giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng. Tổ chức dạy học cho trẻ em khuyết tật tại gia đình khi trẻ không thể đi học tại các cơ sở giáo dục. Tổ chức giáo dục phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ em khuyết tật.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của trường, các trung tâm dạy nghề đối với người khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật, phối hợp với các Sở, ban, ngành doanh nghiệp triển khai công tác hướng nghiệp và dạy nghề, tìm kiếm việc làm cho trẻ em khuyết tật.
- Kiện toàn hoặc thành lập mạng lưới phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, mạng lưới dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng. Kiện toàn đội ngữ cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và nâng cao các kiến thức, kỹ năng đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng cơ chế kết nối chuyển tuyến các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
- Thí điểm triển khai một số mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng: mô hình kết nối dịch vụ và hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục toàn diện; mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình; mô hình tư vấn phát hiện sớm tình trạng trẻ em khuyết tật bao gồm khuyết tật gen, thần kinh tâm thần; mô hình hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại gia đình; mô hình chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật tại một số huyện có tỷ lệ trẻ em khuyết tật lớn.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng:
- Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến trẻ em khuyết tật. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách dành riêng cho trẻ em khuyết tật của thành phố.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể chia sẻ thông tin về tình hình trẻ em bị khuyết tật.
- Thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Thu thập thông tin số liệu, báo cáo theo dõi, giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
6. Đẩy mạnh hợp tác và huy động sự hỗ trợ, tài trợ nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để triển khai thực hiện việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng:
- Vận động sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, của toàn xã hội vào hoạt động thúc đẩy quyền và công trình dành cho trẻ em khuyết tật.
- Mở rộng sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội phát triển các dịch vụ, mô hình về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống, giáo dục nghề nghiệp cho trẻ em khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong xã hội đầu tư xây dựng các cơ sở cung cấp dịch vụ về trẻ em ngoài công lập, tạo cơ hội cho trẻ em khuyết tật được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế với các tổ chức, cơ quan quốc tế và khu vực hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp nhân đạo để truyền thông về trẻ em khuyết tật, tập huấn nghiệp vụ về chăm sóc trẻ em khuyết tật và huy động, vận động thêm nguồn lực hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực khác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện:
- Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em khuyết tật; nghiên cứu, đề xuất chính sách dành riêng cho trẻ em khuyết tật của thành phố.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá phân loại khuyết tật và nhu cầu của trẻ em khuyết tật.
- Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện các chế độ chính sách xã hội cho trẻ em khuyết tật theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em thành phố và Trung tâm công tác xã hội thành phố huy động nguồn lực và kết nối dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em khuyết tật. Tổ chức triển khai thí điểm các mô hình trợ giúp trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng.
- Thí điểm xây dựng các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
- Huy động thêm nguồn lực từ các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân để hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo đánh giá định kỳ theo yêu cầu.
- Chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với điều kiện của trẻ em khuyết tật, chú trọng đến cung cấp các dịch vụ giáo dục tại gia đình, cộng đồng cho trẻ em khuyết tật; xây dựng các tiêu chí giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan khảo sát, xây dựng, triển khai, thực hiện mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
- Tổ chức tập huấn về giáo dục hòa nhập đội ngũ cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục thuộc ngành quản lý và đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên biệt đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em khuyết tật.
- Chủ trì triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, hướng dẫn tư vấn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.
- Triển khai thực hiện thí điểm mô hình tư vấn phát hiện sớm trẻ em khuyết tật gen, thần kinh tâm thần hoặc mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình... theo chức năng của ngành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khảo sát phân loại khuyết tật và đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật; phối hợp thực hiện các chính sách hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chủ trì hướng dẫn công tác văn hóa, thể thao đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; lồng ghép nội dung chăm sóc trẻ em khuyết tật trong giáo dục giá trị đạo đức, lối sống gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình.
- Có giải pháp nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật tham gia các hoạt động như: sáng tác, hội họa, âm nhạc, biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao...đồng thời được hưởng lợi từ các công trình vui chơi, thể thao cộng đồng.
5. Sở Du lịch:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ em khuyết tật khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Chỉ đạo thực hiện việc miễn giảm giá vé cho trẻ em khuyết tật tham quan các danh lam, thắng cảnh và các điểm di tích, trên địa bàn thành phố.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ từ các Chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố.
Phối hợp vận động và tiếp nhận, triển khai, vận động các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân nước ngoài triển khai các dự án, các hỗ trợ phi dự án trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
8. Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng:
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện xây dựng và sửa chữa các công trình công cộng; hạ tầng giao thông phù hợp theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo các yếu tố thân thiện với người khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật; có cơ chế, chính sách ưu tiên trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông.
Hàng năm, trên cơ sở dự toán của các Sở, ban, ngành, địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền của trẻ em nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng; tham gia giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp trẻ em khuyết tật trên địa bàn thành phố.
11. Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi thành phố; Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố:
- Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật trên các lĩnh vực: tuyên truyền nâng cao nhận thức; hỗ trợ sinh kế; phục hồi chức năng; giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật; thúc đẩy hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em khuyết tật...
- Vận động các nguồn lực xã hội trong nước và quốc tế thực hiện các hoạt động trợ giúp cho trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Ưu tiên các hoạt động bảo trợ và bảo vệ trẻ em khuyết tật.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương. Hàng năm, rà soát, đánh giá xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
- Bố trí ngân sách thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách địa phương.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo yêu cầu.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Báo cáo định kỳ hàng năm, đánh giá sơ kết và tổng kết giai đoạn, các Sở, ban, ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả triển khai, thực hiện Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này theo cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 77/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em khuyết tật còn khả năng tiếp thu nghề tại Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Nam Định
- 1Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 4603/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 4Nghị quyết 77/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em khuyết tật còn khả năng tiếp thu nghề tại Trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Nam Định
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/01/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định