Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 4 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1716/QĐ-TTG NGÀY 31/12/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG CÁC XÃ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1716/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030 (Quyết định số 1716/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền và nghiêm túc triển khai thực hiện Quyết định số 1716/QĐ-TTg và Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân liên quan trong triển khai thực hiện đối với nhiệm vụ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định số 1716/QĐ-TTg và Kế hoạch này bảo đảm hiệu quả, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh, trong đó chú trọng bảo đảm các điều kiện về nguồn lực để tổ chức thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm hoàn thành các nội dung đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đối với nhiệm vụ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tăng cường huy động các nguồn lực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định số 1716/QĐ-TTg và Kế hoạch này, nhằm kịp thời đề ra các giải pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến trong việc tổ chức triển khai các chương trình và hoạt động giáo dục của các trung tâm học tập cộng đồng tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đảm bảo đến năm 2030, người chưa biết chữ được theo học tại các lớp xóa mù chữ có chất lượng; người lớn tuổi, người lao động có cơ hội theo học các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ, một cách thiết thực, hiệu quả; góp phần nâng cao dân trí, tìm việc làm và tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. 100% các trung tâm học tập cộng đồng được bổ sung nhân lực để tổ chức các hoạt động, trong đó:
- Ít nhất 60% giáo viên của các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục chính quy được cử sang hỗ trợ hoạt động tại trung tâm học tập cộng đồng.
- 100% các trung tâm phát triển được mạng lưới báo cáo viên, cộng tác viên; trong đó, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, bộ đội, công an đóng trên địa bàn hỗ trợ trung tâm học tập cộng đồng tổ chức và hoạt động.
- Ít nhất 70% trung tâm học tập cộng đồng có nhà giáo nghỉ hưu, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín, sinh viên tình nguyện tự nguyện tham gia hỗ trợ hoạt động tại trung tâm.
2.2. 100% trung tâm có địa điểm làm việc hoặc văn phòng điều hành riêng, có máy tính kết nối internet; 90% trung tâm có tủ sách/thư viện cộng đồng, có kết nối internet/wifi miễn phí để hỗ trợ người dân tham gia học tập.
2.3. 100% cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động tại trung tâm; 70% giáo viên, báo cáo viên được tập huấn nâng cao năng lực phát triển học liệu số; 70% tình nguyện viên tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm được tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn phát triển giáo dục cộng đồng.
2.4. 100% trung tâm được sử dụng tài liệu được biên soạn theo Chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; hằng năm huy động ít nhất 10% số người trong độ tuổi 15-60 chưa biết chữ học Chương trình Xóa mù chữ giai đoạn 1 và 2% số người trong độ tuổi từ 15-60 học Chương trình Xóa mù chữ giai đoạn 2 khi hoàn thành Xóa mù chữ giai đoạn 1; hằng năm huy động 5% tỷ lệ gia tăng số lượt người trong độ tuổi từ 15-60 học Chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học tại trung tâm.
2.5. Ít nhất 90% trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị, tổ chức hoạt động giáo dục, đạt mức độ cơ bản trở lên. 100% trung tâm được bổ sung, cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu của ngành giáo dục. Ít nhất 80% trung tâm hoặc cơ sở giáo dục được giao thực hiện Chương trình Xóa mù chữ sử dụng tài liệu xóa mù chữ điện tử và các bài giảng điện tử để học viên lớp xóa mù chữ có thể học mọi nơi, mọi lúc.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Trung tâm học tập cộng đồng thuộc các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Trung tâm học tập cộng đồng thuộc các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín và những người tình nguyện tham gia quản lý, hỗ trợ hoạt động; học viên theo học xóa mù chữ và theo học chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ tại trung tâm học tập cộng đồng ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Truyền thông nâng cao nhận thức và tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trung tâm học tập cộng đồng
1.1. Truyền thông về nâng cao nhận thức
- Truyền thông về vai trò, nhiệm vụ của trung tâm cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong việc cung ứng các chương trình giáo dục; thúc đẩy học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
- Tăng cường các hoạt động thúc đẩy học tập suốt đời tại trung tâm thông qua tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày sách và văn hóa đọc Việt Nam và Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời hằng năm; xây dựng không gian văn hóa, học tập cộng đồng gắn với phong tục tập, quán của người dân tại các thôn/bản, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu dân cư, nhà truyền thống…; phát huy vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong việc tuyên truyền, vận động người dân học tập suốt đời, hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng.
1.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương
- Các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch tích cực truyền thông giáo dục, phổ biến, quán triệt quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng đến đảng viên và nhân dân về thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; thông qua hoạt động tại trung tâm giúp người dân học tập, phát triển kinh tế gia đình, nâng cao năng suất lao động.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết: Phát hiện các vấn đề mới phát sinh cần xử lý kịp thời; phát hiện, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các điển hình hoạt động hiệu quả của các trung tâm, giữa các địa phương; tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất trong quản lý, tổ chức hoạt động của trung tâm.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về giáo dục tại địa phương, trong đó tập trung vào các nội dung: rà soát, củng cố cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân sự của trung tâm học tập cộng đồng; bố trí cán bộ quản lý, giáo viên phù hợp, ưu tiên sử dụng giáo viên tại chỗ, cán bộ nghỉ hưu, cộng tác viên giảng dạy tại địa phương; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, trong đó ưu tiên trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của trung tâm.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả thực hiện các chương trình giáo dục tại trung tâm học tập cộng đồng
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giám đốc trung tâm theo Khung năng lực quản lý hoạt động trung tâm học tập cộng đồng; tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học người lớn/giáo dục cộng đồng, phương pháp dạy xóa mù chữ gắn với lao động sản xuất và phát triển kinh tế cho giáo viên, báo cáo viên, trưởng thôn, trưởng bản, công an.
- Hướng dẫn tổ chức hoạt động trung tâm học tập cộng đồng. Chuẩn hóa quy trình tổ chức thực hiện Chương trình Xóa mù chữ trong các trung tâm theo hướng phối hợp với các cơ sở giáo dục, lực lượng hỗ trợ khác.
- Phối hợp hoạt động giữa trung tâm học tập cộng đồng với trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã trong việc duy trì, phát huy thúc đẩy các nét văn hóa, di sản và bản sắc cộng đồng các dân tộc thiểu số thông qua các lớp học của người dân tại trung tâm học tâm cộng đồng.
3. Huy động nguồn lực cho trung tâm học tập cộng đồng
- Củng cố xây dựng và hỗ trợ cơ sở vật chất và các trang thiết bị tối thiểu để trung tâm đủ năng lực hoạt động. Thúc đẩy phối kết hợp giữa trung tâm và công an xã, lực lượng vũ trang đóng tại địa bàn trong việc vận động, huy động người học Chương trình xóa mù chữ.
- Xây dựng mô hình “Tổ liên gia xóa mù chữ” hướng dẫn, dạy học xóa mù chữ tại nhà dân ở các cụm dân cư, các vùng thưa dân cư. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu giáo chức tại địa phương và những người tự nguyện tham gia hướng dẫn hỗ trợ dạy học xóa mù chữ tại khu vực người học sinh sống.
- Khuyến khích mỗi trung tâm GDNN-GDTX liên kết với cơ sở giáo dục đại học kết nối với một trung tâm học tập cộng đồng để hỗ trợ hoạt động, giới thiệu sinh viên tình nguyện, cung cấp nguồn học liệu, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và những người tình nguyện tham gia hoạt động tại trung tâm.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động tại trung tâm học tập cộng đồng
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành giáo dục; tăng cường sử dụng phần mềm quản lý trung tâm; từng bước khai thác hạ tầng số, trang thiết bị, đường truyền và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa bài giảng và cung ứng các chương trình giáo dục, nhất là chương trình xóa mù chữ cho người dân.
- Các trung tâm học tập cộng đồng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động học tập và giáo dục cộng đồng, cụ thể: xây dựng và chia sẻ tài liệu học tập, bài giảng số; tổ chức lớp học trực tuyến; hướng dẫn người dân học tập qua các nền tảng học trực tuyến mở; tổ chức các lớp, buổi học phổ cập kỹ năng số cơ bản; lồng ghép nội dung kỹ năng số vào các chuyên đề học tập, lớp xóa mù chữ, lớp phổ cập giáo dục.
- Đẩy mạnh việc cung cấp nguồn học liệu số thông qua môi trường internet; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm phối hợp với trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn trong việc cung cấp nguồn học liệu để hỗ trợ đáp ứng nhu cầu học tập của người học.
5. Xây dựng trung tâm học tập cộng đồng điển hình
Lựa chọn, chỉ đạo thí điểm một trung tâm để đầu tư, huy động nguồn lực phù hợp với vùng miền, làm cơ sở nhân rộng điển hình, lan tỏa, để học tập cách hay, làm sáng tạo và hiệu quả.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị, các nguồn tài trợ, đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương có trách nhiệm dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của sở, ngành, địa phương để trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí; chủ động cân đối bố trí kinh phí trong nguồn kinh phí được giao hàng năm và lồng ghép với các đề án, dự án, chương trình mục tiêu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến nhiệm vụ; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương sử dụng ngân sách hỗ trợ đầu tư, quản lý và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động toàn diện của các trung tâm.
- Tổ chức xét tặng, ghi nhận những tấm gương tiêu biểu về quản lý hiệu quả mô hình trung tâm học tập cộng đồng và các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho việc phát triển các mô hình, hỗ trợ thường xuyên hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại các địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp việc triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức tổng kết Chương trình vào năm 2030 và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì tổng hợp, trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định để thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Dân tộc và Tôn giáo
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch.
- Theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được giao thực hiện các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tập huấn cho các trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong công tác tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại các thôn, bản, khu vực miền núi, xã đặc biệt khó khăn.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng, góp phần thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tuyên truyền và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch; Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài, nhằm nâng cao nhận thức để huy động người học theo các chương trình giáo dục thường xuyên tại các trung tâm học tập cộng đồng.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
6.1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời thông qua các trung tâm học tập cộng đồng.
6.2. Hội khuyến học tỉnh: Chỉ đạo Hội khuyến học các cấp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
6.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Lồng ghép các hoạt động của Đoàn để vận động người chưa biết chữ tham gia học các lớp xóa mù chữ; huy động đoàn viên tham gia khảo sát nhu cầu học tập của người dân, tham gia hỗ trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
6.4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Lồng ghép các hoạt động, các phong trào của Hội trong việc vận động nữ giới và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi chưa biết chữ tham gia học tập các lớp xóa mù chữ; thí điểm mô hình học tập cho phụ nữ và trẻ em gái tại trung tâm học tập cộng đồng.
6.5. Hội Nông dân tỉnh: Lồng ghép các hoạt động, phong trào của Hội trong việc vận động nhân dân chưa biết chữ tham gia học các lớp xóa mù chữ; xây dựng các câu lạc bộ nông dân: “Câu lạc bộ khoa học kỹ thuật nhà nông”, “Câu lạc bộ nông dân với pháp luật” để vận động người dân học tập các chuyên đề tại trung tâm học tập cộng đồng.
6.6. Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Cựu giáo chức tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Động viên các hội viên tham gia học tập tại các trung tâm học tập cộng đồng; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích người dân tham gia học tập, hỗ trợ hoạt động tại trung tâm học tập cộng đồng.
7. Ủy ban nhân dân các địa phương
- Ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, cân đối ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để ra trong Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị thiết yếu, nhân lực để trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cử giáo viên sang hỗ trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng cơ chế hỗ trợ động viên, khuyến khích trưởng bản, trưởng thôn, nhà giáo nghỉ hưu, người tình nguyện hỗ trợ hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
- Cân đối nhân lực và ngân sách của địa phương bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách hoặc giáo viên tham gia quản lý, xây dựng kế hoạch hoạt động, làm công tác chuyên môn tại các trung tâm học tập cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1716/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030. Căn cứ nhiệm vụ giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2025 thực hiện Quyết định 1716/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 299/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/04/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Thu Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra