- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2989/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, ý kiến tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 580/TTr-SVHTT ngày 24/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
- Triển khai có hiệu quả Kết luận số 76/KL-TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, các chương trình hành động của Chính phủ và của tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025, Chương trình hành động số 30-Ctr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trong tỉnh đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người Khánh Hòa, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong thời kỳ mới.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 và đề ra giải pháp phù hợp để xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh Khánh Hòa.
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa phải được đặt ngang hàng và phát triển hài hòa với kinh tế, chính trị, xã hội; bảo dám yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế; thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các công nghệ mới, hiện đại, sự biến đổi kinh tế - xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
2. Xây dựng và phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ và những người làm công tác văn hóa giữ vai trò nòng cốt.
3. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
4. Phát huy mọi nguồn lực phát triển để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc; nhân tố thúc đẩy phát triển con người Việt Nam trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển.
5. Chủ động hợp tác và quảng bá các giá trị văn hóa của đất nước và của tỉnh Khánh Hòa ra thế giới, phát huy sức mạnh nền văn hóa, góp phần quan trọng vào sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế, tạo dựng môi trường hòa bình, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo đảm sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Khánh Hòa toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội và con người của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
b) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm hội nhập quốc tế, tạo động lực phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế để khai thác hiệu quả và tận dụng tiềm năng du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Xây dựng môi trường văn hóa một cách toàn diện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy ý chí tự cường và khơi dậy khát vọng vươn lên; không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, các đối tượng chính sách và yếu thế; chú trọng phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
c) Hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế.
d) Xây dựng cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người Khánh Hòa.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2030
a) Phấn đấu 100% các huyện, thị xã, thành phố có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện đạt tiêu chuẩn; mỗi xã, phường, thị trấn phải có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã đạt tiêu chuẩn; mỗi thôn, tổ dân phố phải có Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn đạt tiêu chuẩn. Các thiết chế văn hóa - thể thao cấp thôn từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng, cơ bản có trang thiết bị bảo đảm, ổn định về tổ chức, hoạt động thường xuyên, hiệu quả; các thiết chế văn hóa cấp tỉnh như Bảo tàng, Trung tâm Biểu diễn Nghệ thuật; Trung tâm văn hóa - Triển lãm, Thư viện được xây dựng, cải tạo mới, ứng dụng công nghệ số trong trưng bày, triển lãm, trình diễn văn hóa, nghệ thuật.
b) Phấn đấu 70% di tích quốc gia được tu bổ, tôn tạo và khoảng 80% di tích cấp tỉnh xuống cấp, hư hỏng được tu bổ, tôn tạo; 70% di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng đề án, chương trình bảo vệ và phát huy giá trị.
c) Bảo đảm ít nhất 90% người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, 90% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình của quốc gia và địa phương.
d) Bảo đảm trên 85% các địa phương, cơ quan, đơn vị trong tỉnh đạt được các danh hiệu văn hóa trong Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và các phong trào thi đua, cuộc vận động về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; kế thừa và phát huy tinh hoa của văn hóa gia đình truyền thống, để xây dựng văn hóa gia đình hiện đại, văn minh.
e) Phấn đấu tin học hóa 100% các đơn vị thực hiện hoạt động văn hóa, nhất là các đơn vị quản lý nhà nước về văn hóa - nghệ thuật, thực hành, trình diễn văn hóa nghệ thuật.
g) Phấn đấu giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp văn hóa, nhất là các ngành điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, quảng cáo đóng góp 7% GDP; mức tăng trưởng giá trị gia tăng hàng năm trung bình đạt 7%.
h) Phấn đấu tăng mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hằng năm.
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và Nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Khánh Hòa; văn hóa thực sự đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Khánh Hòa. Tăng cường, đa dạng hóa, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống cho người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
c) Đầu tư phát triển các kênh thông tin đại chúng và truyền thông mới trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân Khánh Hòa.
d) Phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân trong tỉnh và cộng đồng.
e) Chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Xây dựng hệ thống giải pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng và truyền thông mới đến người dân.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn hóa tỉnh Khánh Hòa phát triển theo hướng hiện đại, hội nhập và bền vững.
b) Rà soát, ban hành chính sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân và những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa nhằm phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, truyền dạy di sản trong cộng đồng, đồng thời phát triển sâu rộng hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối, siết chặt kỷ cương, đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; phân cấp cụ thể trách nhiệm quản lý về văn hóa theo quy định pháp luật.
3. Xây dựng con người Khánh Hòa phát triển toàn diện
a) Triển khai đề tài khoa học nghiên cứu về đặc trưng của người Khánh Hòa trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, thích ứng với tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...; chú trọng tới các tiêu chuẩn về nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tuân thủ pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
b) Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên các phương tiện truyền thông.
c) Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ, tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các trung tâm văn hóa nghệ thuật cùng với các thiết chế văn hóa khác như Bảo tàng, Thư viện....
d) Triển khai Bộ quy tắc ứng xử trong từng lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu dương những tấm gương tốt, kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực; khen thưởng và xử phạt nghiêm minh.
4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế
a) Chú trọng phát triển văn hóa đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội: giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...
b) Xây dựng quy chế, nội quy thuộc thẩm quyền; triển khai Bộ tiêu chí về môi trường văn hóa trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ chức xã hội..., nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo đức, hành vi ứng xử; đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trên môi trường mạng xã hội.
c) Tăng cường đầu tư các thiết chế văn hóa gắn với quy hoạch trở thành đô thị trực thuộc Trung ương; khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa hiện có; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa có quy mô, giá trị nghệ thuật cao làm điểm nhấn, gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế.
d) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.
e) Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất an ninh xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua về văn hóa.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của người dân tỉnh Khánh Hòa; khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo; đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
b) Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ trong tỉnh để sáng tác nhiều tác phẩm và các văn nghệ sĩ ngoài tỉnh sáng tác tác phẩm về tỉnh Khánh Hòa có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ánh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng 100 năm qua.
c) Tăng cường bảo vệ, phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chủ trọng phát triển tài năng trẻ, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa.
d) Xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa nghệ thuật tại địa phương; định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc; tổ chức đa dạng các chương trình văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
e) Chọn lọc và công bố những tác phẩm văn học, nghệ thuật trong và ngoài nước có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực tới đời sống xã hội.
g) Tiếp tục thực hiện chính sách đặt hàng của Nhà nước đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật; thực hiện đầu tư theo chiều sâu để có tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng.
h) Tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập.
6. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
a) Tập trung đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia, di tích lịch sử - văn hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thông và phát triển kinh tế - xã hội; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Chú trọng phát triển tài nguyên văn hóa, lịch sử như Tháp Bà Ponagar, Thành cổ Diên Khánh, các đình, chùa, miêu, Viện Hải Dương học, Viện Pasteur Nha Trang, khu tưởng niệm Chiến sỹ Gạc Ma (Cam Lâm, Cam Ranh), địa điểm lưu niệm tàu C235 - đường Hồ Chí Minh trên biển (Ninh Vân, Ninh Hòa)... cùng với các hoạt động văn hóa dân gian như Lễ hội Tháp Bà Ponagar, nghệ thuật truyền thống, Bài Chòi, Tuồng, nhạc cụ dân tộc, lễ hội hiện đại Festival biển Nha Trang.
b) Nâng cao chất lượng công tác sưu tầm, nghiên cứu, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể và di sản tư liệu. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình di sản văn hóa phi vật thể, nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một, ưu tiên di sản văn hóa các dân tộc. Phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể Nghệ thuật Bài chòi miền Trung được UNESCO ghi danh, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-CT.UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Dự án Sưu tầm, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống điển hình của 03 dân tộc thiểu số Việt Nam Raglai, Êđê, T’rin trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Kế hoạch số 2738/KH-UBND ngày 25/3/2020 của UBND tỉnh thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; triển khai Đề án “Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”; xây dựng Dự án số 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
d) Xây dựng mới Bảo tàng tỉnh, đổi mới nội dung và hình thức trưng bày, nâng cấp trang thiết bị và hệ thống trưng bày, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện hệ thống bảo tàng tư nhân trên địa bàn tỉnh phát triển.
e) Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục di sản văn hóa trong và ngoài nhà trường bằng việc đa dạng hóa mô hình, phương thức, quy mô; tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục di sản.
g) Đổi mới và nâng cao hoạt động đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản trong cộng đồng ở trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
h) Thực hiện số hóa và lập bản đồ số di tích quốc gia, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu. Nâng cấp và khai thác có hiệu quả ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh phù hợp với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
a) Chú trọng hoàn thiện, đồng bộ cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bố, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên văn hóa nhằm thúc đẩy đầu tư, sáng tạo, sản xuất, phân phối, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
b) Xây dựng cơ chế đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng như điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, du lịch văn hóa...
c) Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng. Khuyến khích hình thành các quỹ quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa.
d) Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trên địa bàn tỉnh. Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả của tỉnh Khánh Hòa.
e) Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa độc đáo; hình thành cơ chế phối hợp tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu tỉnh Khánh Hòa có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển và tham gia sâu rộng vào chuỗi sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu.
g) Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa, một số sản phẩm văn hóa chủ lực, có tiềm năng, lợi thế, như điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn,quảng cáo, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, du lịch văn hóa...; thúc đẩy phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới.
8. Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các địa phương của các nước, thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc.
b) Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của tỉnh và đất nước, trở thành cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Khánh Hòa.
c) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến 2030 để hỗ trợ quảng bá văn hóa, các loại hình nghệ thuật đặc sắc, các sản phẩm văn hóa của tỉnh Khánh Hòa ra nước ngoài.
d) Triển khai Chiến lược ngoại giao văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030.
e) Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu tiềm năng đất nước, văn hóa, con người với nhân dân, du khách tỉnh Khánh Hòa.
9. Tạo đột phá phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
a) Có chính sách đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ, theo chuẩn quốc tế cho hệ thống các cơ sở đào tạo liên quan đến văn hóa, nghệ thuật của tỉnh; khuyến khích xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình đào tạo văn hóa, nghệ thuật.
b) Đổi mới phương thức đào tạo, hoàn chỉnh hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo cho các ngành văn hóa, nghệ thuật. Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi số, phù hợp bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia giảng dạy; thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên, tăng phụ cấp giảng dạy, phụ cấp biểu diễn cho giảng viên, nghệ sĩ, nghệ nhân, nhất là các bộ môn nghệ thuật truyền thống, ngành hiếm, ngành khó tuyển sinh.
d) Đẩy mạnh thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn hóa như: Nhà hát, thư viện, bảo tàng, thiết chế văn hóa - thể thao các cấp, đặc biệt là các thiết chế văn hóa ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Tăng cường giao lưu, trao đổi, đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên môn tại nước ngoài. Xã hội hóa hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nghệ thuật.
10. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, tổng kết lý luận, thực tiễn, dự báo xu thế phát triển văn hóa cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý văn hóa nghệ thuật trong tỉnh, phục vụ nhiệm vụ hoạch định đường lối, chính sách, chiến lược phát triển ngành.
b) Phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hoàn thành Dự án Đầu tư Thư viện tỉnh thành Thư viện số và Thư viện tự động hóa; phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng hệ thống dữ liệu thống kê của ngành, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về văn hóa nghệ thuật, bảo đảm kết nối, tích hợp đồng bộ với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Đề án Hệ Tri thức Việt số hóa; ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
c) Nâng cao chất lượng nghiên cứu và đào tạo khoa học quản lý văn hóa tại các cơ sở đào tạo liên quan đến văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật với các tổ chức nghiên cứu khoa học nước ngoài; đẩy mạnh công bố quốc tế các công trình khoa học về văn hóa, nghệ thuật.
e) Khuyến khích nghiên cứu khoa học về văn hóa, nghệ thuật. Tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia đầu ngành về văn hóa, nghệ thuật; huy động trí tuệ, tâm huyết của các nhà khoa học có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo, hướng dẫn cán bộ trẻ.
11. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước chi cho văn hóa;
- Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước xem xét, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá văn hóa nghệ thuật, thương hiệu văn hóa quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng vốn đầu tư phát triển của nhà nước hiệu quả.
- Tăng cường đầu tư có trọng tâm, trọng điểm tôn tạo các di tích quốc gia có giá trị trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong bảo tồn, phát triển văn hóa nghệ thuật, huy động nguồn lực xã hội hóa, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
c) Xây dựng cơ chế ưu đãi phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh.
1. Nguồn lực để thực hiện bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, các nguồn hỗ trợ, tài trợ và huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở, ngành, địa phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ lược để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội (trong và ngoài nước) tham gia thực hiện theo quy định của pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao các sở, ngành địa phương trong các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác có liên quan.
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; tiếp tục triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
- Chủ trì triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, triển khai và hướng dẫn thực hiện chuẩn mực quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đưa nội dung giảng dạy về di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền quảng bá về văn hóa nghệ thuật và kết quả thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực di sản văn hóa, văn hóa nghệ thuật, ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh.
- Kết nối và thúc đẩy sự tham gia của các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh tham gia hợp tác nghiên cứu, đào tạo về văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
- Chủ trì hướng dẫn về văn hóa công vụ, văn hóa ứng xử trong các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng chính sách đãi ngộ cho các văn nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật đặc thù.
Chủ trì, phối hợp với với sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do các cơ quan, đơn vị lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành, địa phương có liên quan cân đối, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí cho phát triển văn hóa, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh về nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các thiết chế văn hóa và thể thao trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thiết chế văn hóa, thể thao và di tích theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, hướng dẫn, tuyên truyền tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm thay đổi nhận thức, hành vi, ứng xử đúng với môi trường vì sự nghiệp phát triển văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Chủ động triển khai xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
11. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Chủ động phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện các hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi của tổ chức hội.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, con người được phân cấp theo quy định.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh kết hợp với nguồn vốn địa phương để đầu tư các thiết chế văn hóa, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa của địa phương; bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ đời sống Nhân dân.
13. Đề nghị Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Khánh Hòa
Tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vị trí, vai trò đóng góp “sức mạnh mềm” của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Các sở, ban, ngành, địa phương định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 2989/KH-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. Các Kế hoạch, Chương trình, Dự án, Đề án
TT | Nhiệm vụ | Thẩm quyền ban hành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Dự án xây dựng Bảo tàng tỉnh Khánh Hòa | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, UBND TP. Nha Trang | Giai đoạn 2026 - 2030 |
2 | Dự án đầu tư, phát triển Thư viện tỉnh theo mô hình thư viện số và thư viện tự động hóa | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; | Giai đoạn 2022 - 2023 |
3 | Dự án đầu tư: Cải tạo, sửa chữa Nhà hát Nghệ thuật truyền thống; Đầu tư trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ cho Đoàn CMN Hải Đăng; Sửa chữa, cải tạo trụ sở Đoàn CMN Hải Đăng. | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; | Giai đoạn 2022 - 2025 |
4 | Dự án Trung tâm Biểu diễn nghệ thuật, Trung tâm Văn hóa - Triển lãm tỉnh Khánh Hòa. | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, UBND TP. Nha Trang | Giai đoạn 2026 - 2030 |
5 | Dự án Trùng tu, tôn tạo Thành cổ Diên Khánh. | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, UBND huyện Diên Khánh | Giai đoạn 2022 - 2025 |
6 | Dự án ứng dụng công nghệ số trưng bày, quảng bá tiềm năng, giá trị di sản văn hóa Khánh Hòa tại Bảo tàng Khánh Hòa. | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; | Giai đoạn 2022 - 2023 |
7 | Dự án chiếu sáng nghệ thuật kết hợp âm thanh tại quảng trường 2 tháng 4 và tuyến công viên bờ biển ; đường Trần Phú, thành phố Nha Trang | HĐND tỉnh, UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành, UBND TP. Nha Trang | Giai đoạn 2022 - 2023 |
8 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (giai đoạn 2021 - 2030) | UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
9 | Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa | UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
10 | Quyết định phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2026 | UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
11 | Kế hoạch thực hiện Dự án số 6 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025. | UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
12 | Đề án “Bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030” | UBND tỉnh | Sở Văn hóa và Thể thao | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
2. Các văn bản, chương trình, đề án được UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 2179/KH-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa thực hiện Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- 1Kế hoạch 744/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1909/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 744/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2022 triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 2989/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 2989/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Đinh Văn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định