- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 7Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Quyết định 23/2017/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 10Kế hoạch 389/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- 12Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2963/KH-UBND | Lai Châu, ngày 19 tháng 12 năm 2019 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH LAI CHÂU NĂM 2020
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2020 như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020, tập trung cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
1.2. Một số mục tiêu cụ thể
- 100% các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện đầy đủ, toàn diện các nội dung cải cách hành chính của tỉnh.
- Tối thiểu 30% số sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra cải cách hành chính trong năm 2020.
- Có ít nhất 02 sáng kiến, giải pháp mới về cải cách hành chính được triển khai thực hiện hoặc cho thí điểm triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tối thiểu 97% hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã được giải quyết đúng hạn và trước hạn.
- Đảm bảo Cổng Dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; đảm bảo vận hành Cổng Dịch vụ công quốc gia hiệu quả theo đúng cam kết đã ký kết, đảm bảo kết nối, tích hợp thêm 20% dịch vụ công trực tuyến trên tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.
- 100% văn bản giao dịch giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh dưới dạng điện tử (trừ các văn bản mật theo quy định).
- 100% các cơ quan hành chính từ tỉnh đến cơ sở thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử).
2. Yêu cầu
- Công tác cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trên cơ sở tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đơn vị mình.
- Gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Thực hiện việc đánh giá, xếp loại thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, UBND cấp huyện, cấp xã kịp thời, khách quan, minh bạch, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đổi mới cách thức tuyên truyền thông qua các hội thi cải cách hành chính với nhiều hình thức phong phú. Duy trì và cập nhật thường xuyên các thông tin, văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang Thông tin cải cách hành chính tỉnh Lai Châu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tối thiểu 30% cơ quan, đơn vị, địa phương. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
- 100% các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) được ban hành đảm bảo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền. Thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình thực tiễn địa phương nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện, thống nhất, đồng bộ. Đảm bảo 100% văn bản đã ban hành được tự kiểm tra, phát hiện và tham mưu xử lý kịp thời những văn bản vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện theo dõi thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Tiếp tục rà soát, đánh giá, đơn giản hóa quy định, TTHC theo kế hoạch và theo quy định của Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, bảo đảm hoàn thành 100% kế hoạch rà soát quy định, thủ tục hành chính năm 2020.
- Kịp thời cập nhật các thủ tục hành chính do Bộ, ban, ngành công bố, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để tham mưu công bố kịp thời theo quy định. Công bố công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và cập nhật kịp thời trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về văn bản xin lỗi của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức đến ngày hẹn trả kết quả mà chưa có kết quả giải quyết.
- Tiếp tục triển khai việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tổ chức điều tra, khảo sát đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo kế hoạch.
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch 122-KH/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 389/KH-UBND ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh Lai Châu thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị theo quy định của Chính phủ.
- 100% các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong bộ máy hành chính được rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã khi có Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính; trình HĐND tỉnh thông qua nghị quyết sáp nhập thôn, bản, tổ dân phố theo Đề án tổng thể đã được phê duyệt.
- Thực hiện quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo việc quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh vị trí việc làm và số người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý để đảm bảo đề án thực sự phát huy tối đa, có hiệu quả.
- Ban hành và tổ chức thực hiện đạt 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
- Có giải pháp thiết thực nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015; Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016; Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ công lập.
- Tăng cường công tác kiểm soát đối với cơ quan hành chính; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
- Cập nhật, xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử 2.0; Triển khai hệ thống phòng họp không giấy.
- Triển khai rộng rãi và có hiệu quả Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành trên toàn tỉnh nhằm đảm bảo việc gửi, nhận văn bản hoàn toàn dưới dạng điện tử theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong các văn bản điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo danh mục quy định của Chính phủ và UBND tỉnh, tích hợp, kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia đảm bảo theo tiến độ, kế hoạch của Văn phòng Chính phủ. Triển khai có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến tại Cổng dịch vụ trực tuyến- Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tiếp tục duy trì, cải tiến và chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đã triển khai.
8. Một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 (có phụ lục kèm theo)
1. Sở Nội vụ
- Đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính, kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2020 và phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2019 của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, UBND các huyện, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC của tỉnh, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện cải cách hành chính lĩnh vực tài chính công với các nhiệm vụ theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, thống kê, đề nghị công bố các thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã;
Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC; duy trì, chuẩn hóa dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
Chủ trì tham mưu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tích hợp, kết nối dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn, kế hoạch của Văn phòng Chính phủ.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định, thủ tục hành chính và giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo quy định.
4. Sở Tư pháp
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định dự thảo văn bản do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành. Trong quá trình thực hiện kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, kịp thời kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác rà soát văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ và Quyết định số 23/2017/QĐ - UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh.
- Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh lên Hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật kịp thời, ngay sau khi nhận được văn bản nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện cải cách hành chính lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước với các nhiệm vụ theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan nhà nước.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình tiếp nhận, xử lý và trả lời kiến nghị của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng cường đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong cơ chế, chính sách, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp và phát triển.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổng hợp, theo dõi tình hình đầu tư trụ sở xã bằng các nguồn vốn đầu tư công trong năm.
8. Báo Lai Châu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chủ động xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2020.
9. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh và của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền về công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
-Tổng hợp, báo cáo định kỳ (quý I, 6 tháng, quý III và tổng kết năm), các báo cáo đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính phù hợp với yêu cầu và thực tế tại địa phương.
1. Đối với các nội dung là nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động CCHC phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
2. Đối với một số nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch này các cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì lập dự toán, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của UBND tỉnh Lai Châu, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 424/KH-UBND về tuyên truyền công tác cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2018
- 2Kế hoạch 1950/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2019
- 3Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020
- 7Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 9Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 10Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 11Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Quyết định 23/2017/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 13Kế hoạch 389/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Lai Châu
- 14Kế hoạch 424/KH-UBND về tuyên truyền công tác cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2018
- 15Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
- 16Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 1950/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2019
- 18Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Kế hoạch 2963/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Lai Châu năm 2020
- Số hiệu: 2963/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định