Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 294/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 11 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Thực hiện Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 08/9/2023 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập”; theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 48/TT-TTr ngày 08/11/2023 và các ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (viết tắt là Đề án), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả Đề án nhằm đảm bảo công tác quản lý theo hướng tập trung, thống nhất trên toàn quốc theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như: Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; các quy định của pháp luật về quản lý công nghệ thông tin như: Luật Công nghệ thông tin, Luật Cơ yếu, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Tiếp cận thông tin, Luật An ninh mạng, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, …

Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản, thu nhập nhằm hiện đại hóa, chuyển đổi số công tác kiểm soát tài sản, thu nhập, thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các quy trình, quy định phục vụ việc hệ thống hóa, cập nhập, lưu trữ, bảo mật về an toàn và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời về bản kê khai, kết luận xác minh tài sản, thu nhập và dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan để góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

2. Yêu cầu

Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được cập nhập, lưu trữ, bảo mật và quản lý theo quy định, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia; sử dụng công nghệ số vào việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải phù hợp với Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính quyền số; ứng dụng số hóa để chuyển đổi công tác kiểm soát tài sản, thu nhập từ việc “kê khai, xác minh” sang chủ động, kiểm soát, phòng ngừa”. Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo thực sự hiệu quả, đúng tiến độ và tiết kiệm.

Thực hiện tốt công tác truyền thông, thông tin về Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng.

II. NỘI DUNG

1. Hoàn thiện các quy định quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

- Tham gia, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung đối với các quy định của Chính phủ về công tác quản lý, khai thác, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo theo quy định của Đảng và pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như Quyết định số 56/QĐ-TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ,...

- Thực hiện tiếp nhận, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả, an toàn, bảo mật của hệ thống trong quá trình vận hành.

2. Hệ thống công nghệ thông tin

- Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực để tiếp nhận hạ tầng kỹ thuật về máy tính, thiết bị số hóa bản kê khai tài sản, thu nhập, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ, các phần mềm ứng dụng, cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập bản giấy.

- Thực hiện tiếp nhận, cập nhập, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập cung cấp. Bảo vệ, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.

3. Tuyên truyền, đào tạo, tăng cường năng lực công chức thực hiện việc quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung về Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tới các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm nâng cao nhận thức và phối hợp trong quá trình thực hiện.

- Cử công chức được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ thông tin, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm đáp ứng các nhiệm vụ quản lý, duy trì và vận hành các hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

4. Tích hợp, kết nối dữ liệu; thống kê, báo cáo dữ liệu

- Cung cấp thông tin Cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình theo quy định.

- Phối hợp với Thanh tra Chính phủ trong việc quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu Quốc gia dùng chung và các cơ quan có liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định.

- Bố trí nguồn nhân lực để triển khai thực hiện phục vụ Đề án.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thanh tra tỉnh

- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án, tiếp nhận, quản lý, khai thác, vận hành, kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi toàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin (Trung tâm dữ liệu, máy tính, thiết bị số hóa bản kê khai tài sản, thu nhập, thiết bị lưu trữ, thiết bị phụ trợ;... cài đặt phần mềm, chuẩn hóa thông tin khi số hóa các bản kê khai tài sản, thu nhập giấy,...). Sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, kinh phí thường xuyên để quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập hoạt động thường xuyên, ổn định.

- Thực hiện chế độ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi toàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo quy định.

2. Sở Thông tin và truyền thông

- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý, vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong các cơ quan nhà nước.

- Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan trong việc bảo vệ, an toàn, bảo mật, lưu trữ thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Triển khai các giải pháp kỹ thuật để bảo mật dữ liệu lưu trữ và dữ liệu trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính

Bố trí và thẩm định kinh phí thực hiện các nội dung của Đề án, kinh phí thường xuyên để vận hành, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xem xét bố trí nguồn nhân lực đảm bảo cho cơ quan kiểm soát tài sản tại địa phương quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Chỉ đạo Trung tâm thông tin Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập với hệ thống thông tin báo cáo và Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh để cung cấp số liệu thống kê, báo cáo kết quả và kết quả phân tích dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu có liên quan được giao quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.

- Bố trí nguồn lực nhằm phục vụ công tác thực hiện Đề án; thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ; báo cáo
- TT Tỉnh ủy; báo cáo
- TT HĐND tỉnh; báo cáo
- Q.CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành; (thực hiện)
- UBND các địa phương; (thực hiện)
- Các DN Nhà nước; (thực hiện)
- V0, 1, 2, 3, NC;
- Lưu VT, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH




Cao Tường Huy

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2023 triển khai đề án "Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

  • Số hiệu: 294/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 23/11/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Cao Tường Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản