- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bắc Ninh
- 6Kế hoạch 516/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 7Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 8Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 9Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 291/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 20/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện “Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030”, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người có công với cách mạng, người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
- Đối tượng thực hiện: Các cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể, các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh(sau đây gọi tắt là cơ sở)và các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Phạm vi thực hiện: Trong toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2022 đến năm 2030, trong đó chia theo 02 giai đoạn: Từ năm 2022-2025 và từ năm 2026-2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo vệ, chăm sóc, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Kết hợp các hoạt động nuôi dưỡng, tăng cường sức khỏe, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng với các hoạt động trợ giúp xã hội để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng.
- Củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022-2025
- 100% người có công với cách mạng được chăm sóc, phụng dưỡng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe theo quy định chính sách của Trung ương và chính sách đặc thù của tỉnh theo quy định.
- Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ BHYT; được khám sức khỏe định kỳ và được cung cấp các kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 100% người khuyết tật được tiếp cận các chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng; các địa phương và gia đình được tham gia đầy đủ vào Chương trình mở rộng tầm soát, chuẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 2% và 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025; phấn đấu 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời; nâng tỷ lệ trẻ em khuyết tật được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp.
- 100% đối tượng đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy nghề và phục hồi chức năng tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy được quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- 100% người nghiện ma túy cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ kinh phí sinh hoạt phí, tiền thuốc chữa bệnh.
- 100% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
- Đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc y tế tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
- 100% người có công với cách mạng được chăm sóc, phụng dưỡng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe theo quy định chính sách của Trung ương và chính sách đặc thù của tỉnh theo quy định.
- Duy trì 100% người cao tuổi có thẻ BHYT; được khám sức khỏe định kỳ và được cung cấp các kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe.
- 100% người khuyết tật được tiếp cận các chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng; các địa phương và gia đình được tham gia đầy đủ vào Chương trình mở rộng tầm soát, chuẩn đoán, điều trỉ một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5% và 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2030; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời; nâng tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp.
- 100% đối tượng đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy nghề và phục hồi chức năng tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy được quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- 100% người nghiện ma túy cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh được hỗ trợ kinh phí sinh hoạt phí, tiền thuốc chữa bệnh.
- 100% các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy đảm bảo đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 85% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc y tế tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe; kỹ năng điều dưỡng, chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng, thương bệnh binh; đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Tập huấn nâng cao kiến thức kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Tăng cường công tác truyền thông về công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động; tập huấn, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo quy định.
2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện khám sàng lọc, khám sức khỏe ban đầu cho đối tượng khi được tiếp nhận vào các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy. Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng; phát hiện sớm để chữa bệnh kịp thời; phòng chống các bệnh lây nhiễm; quản lý bệnh nhân mãn tính; chuyển đến bệnh viện tuyến trên khám, điều trị các trường hợp bệnh nặng.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy với các cơ sở y tế trên địa bàn.
- Mở rộng các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người tâm thần, người cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng(Nghị quyết số 04/2020/NQ-HĐND ngày 04/6/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh); chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị, phục hồi chức năng, tẩy độc cho các cựu chiến binh và con cựu chiến binh bị nhiễm chất độc da cam/dioxin do hậu quả của chiến tranh.
- Thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về hoạt động chăm sóc sức khỏe, chăm sóc y tế với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp(Kế hoạch số 359/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030).
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng (Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh); Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 (Kế hoạch số 356/KH-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030). Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn và các địa phương, gia đình thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm dạng tật để hỗ trợ can thiệp về chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng tại cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi và các dịch vụ trợ giúp khác(Kế hoạch số 516/KH-UBND ngày 27/11/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 355/KH-UBND ngày 04/6/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chuẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030).
- Thực hiện có hiệu quả công tác dự phòng, điều trị, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; hỗ trợ người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bắc Ninh(Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bắc Ninh).Hướng dẫn, triển khai mô hình điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng.
3. Đổi mới, tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng y sỹ, bác sỹ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở theo vị trí việc làm và phù hợp với đặc điểm, nhu cầu và tình hình thực tế của từng cơ sở để đảm bảo theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối tượng.
- Tập huấn nâng cao năng lực cán cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng. Khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia bồi dưỡng các lớp kiến thức y tế, điều dưỡng, chăm sóc lão khoa, phục hồi chức năng do các Bệnh viện, Trung tâm y tế tổ chức.
- Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
- Thực hiện tin học hóa trong quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa. Hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho các cơ sở trợ giúp xã hội trong việc khám, chữa bệnh
- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người nghiện ma túy, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
- Vận động nguồn lực nâng cao chất lượng hỗ trợ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.
5. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trang thiết bị, vật tư y tế cho các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế tại các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở thuộc ngành quản lý.
- Tổ chức kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm, đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
2. Sở Y tế
- Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế của các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở cơ sở xã hội nuôi dưỡng, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cho các đối tượng trên phần mềm điện tử.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung các dự án đầu tư công theo phân cấp thuộc chương trình vào kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định trên cơ sở cân đối nguồn vốn bổ sung trung hạn; tham mưu giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và phân cấp của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung nêu tại Kế hoạch này, chỉ đạo các phòng, ban đơn vị liên quan chủ động xây dựng, triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 559/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 8Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2023
- 9Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù về chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Bắc Ninh
- 6Kế hoạch 516/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 7Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 8Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 9Kế hoạch 358/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 559/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt "Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 13Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 15Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Kế hoạch 3403/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 19Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2023
- 20Kế hoạch 2219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030
HIỆU LỰC VĂN BẢN
Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- Số hiệu: 291/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản